Nạp Tiền 188bet - Cá cược thể thao trực tuyến và sòng bạc trực tiếp

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Yên Bái đặt mục tiêu phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường

Quyết định 1593/QĐ-UBND phê duyệt Đề án cơ cấu lại ngành công nghiệp tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021 - 2025 đặt mục tiêu duy trì tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp nhanh, bền vững; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, da-giày, công nghiệp chế tạo, công nghệ cao...

Cụ thể về nội dung cơ cấu lại gồm: Ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản, thực phẩm (sản xuất, chế biến chè; sản phẩm từ gỗ rừng trồng, từ lâm sản khác; quế; sắn; măng tre Bát Độ; chế biến tơ lụa từ kén tằm và một số sản phẩm mới khác); Ngành công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản (khai thác, chế biến đá vôi trắng; quặng sắt; khai thác tuyển Grafit; khai thác, chế biến chì - kẽm, quặng đồng; đất hiếm); Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng (Sản xuất xi măng +Clinker; gạch nung; gạch không nung; sứ; điện; các loại vật liệu xây dựng thông thường và phát triển một số sản phẩm mới); Công nghiệp sản xuất, phân phối, cung cấp điện, nước sạch; Ngành công nghiệp chế tạo, lắp ráp sửa chữa cơ khí, điện tử; Phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến công nghệ cao; Phát triển công nghiệp dệt may, da giày; Công nghiệp hóa chất; Công nghiệp xử lý rác thải và sản xuất phân bón, thức ăn gia súc; Phát triển sản xuất một số sản phẩm mới; Phát triển các sản phẩm mỹ nghệ, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; Phát triển các khu, cụm công nghiệp, dự án logistics.

Yên Bái: Tạo đột phá nhờ chủ trương phát triển công nghiệp theo hướng bền  vững

Để thực hiện mục tiêu trên, Đề án đưa ra các giải pháp chủ yếu cơ cấu lại ngành công nghiệp gồm: Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với phát triển công nghiệp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về công nghiệp; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng Logistics; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất công nghiệp; thực hiện đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu nông lâm sản, thủy sản đáp ứng cho chế biến công nghiệp; rà soát các nguồn tài nguyên, khoáng sản để cân đối cho sản xuất, chế biến công nghiệp; giải pháp về xây dựng thương hiệu, thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp và mở rộng thị trường; hỗ trợ ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất công nghiệp; tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp...

Mục tiêu của Đề án là nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng sản xuất công nghiệp nhanh, bền vững; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên đi đôi với bảo vệ môi trường sinh thái; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp, phát triển các sản phẩm có thế mạnh, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế; đưa công nghiệp thực sự là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội nhanh, bền vững; đến 2025 đóng góp của ngành công nghiệp chiếm khoảng 25% GRDP toàn tỉnh, là khu vực đóng góp nguồn thu quan trọng, chủ lực của ngân sách địa phương.

Phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp đến năm 2025 đạt 20.000 tỷ đồng (giá so sánh 2010); chỉ số sản xuất công nghiệp tăng bình quân 9%/năm.

Cơ cấu công nghiệp khai khoáng chiếm 5,6%, công nghiệp chế biến chế tạo 80,12%; sản xuất, phân phối điện, nước chiếm 13,68%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải chiếm 0,60%.

Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ lấp đầy khu công nghiệp phía Nam đạt 100%, khu công nghiệp Minh Quân và khu công nghiệp Âu Lâu đạt 70%, tại các cụm công nghiệp bình quân đạt 60%. Quy hoạch và thu hút doanh nghiệp đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp với quy mô khoảng 2.000 ha bên hữu ngạn sông Hồng, kết nối với nút giao IC12, IC13, IC14 đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai.

Đầu tư đồng bộ và hoàn thiện hạ tầng lưới điện, phấn đấu đến năm 2025 cấp điện lưới quốc gia hoặc các loại hình khác (điện mặt trời, điện sinh khối, điện tích năng, thủy điện nhỏ…) đến 100% số thôn, bản và 99% số hộ dân trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng được một số cụm liên kết ngành công nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh trong khu vực. Đưa Yên Bái trở thành trung tâm chế biến gỗ rừng trồng công nghệ cao của vùng Trung du và miền núi phía Bắc.

Tỷ lệ cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%.

Trong giai đoạn 2016-2020, thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TU ngày 20/12/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Yên Bái theo hướng nhanh, bền vững, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường, ngành công nghiệp Yên Bái đã từng bước thực hiện cơ cấu lại ngành, sản phẩm, với sự chuyển dịch tích cực, khai thác có hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) năm 2020 đạt 11.878 tỷ đồng, tăng 4.451 tỷ đồng so với năm 2015. Tốc độ tăng trưởng bình quân 9,85%/năm.

Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chuyển dịch tích cực và đúng hướng, cụ thể: Thực hiện giảm tỷ trọng ngành công nghiệp khai khoáng vượt mục tiêu (mục tiêu là 9%, thực hiện đạt 7,15%); Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo vượt mục tiêu (mục tiêu là 72%, thực hiện 79,45%); Ngành công nghiệp sản xuất, phân phối điện nước là 17%, thực hiện đạt 12,8%, chưa đạt mục tiêu đề ra; ngành công nghiệp hoạt động quản lý và xử lý nước thải, chất thải là 2%, thực hiện 0,6%, chưa đạt mục tiêu đề ra.

Đầu tư cải tạo, đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất được quan tâm. Chất lượng, giá trị sản phẩm được nâng lên, giảm sản lượng sản phẩm thô, tăng sản phẩm chế biến sâu.

Tuy công nghiệp có sự tăng trưởng khá song chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng. Công nghiệp chế biến chế tạo chiếm tỷ trọng khá song phần lớn còn chế biến thô. Nhiều dự án chậm tiến độ hoặc không triển khai. Một số ngành có khả năng phát triển song chưa được quan tâm đúng mức; hạ tầng chậm được đầu tư...

Số lượng doanh nghiệp công nghiệp tăng, song còn chậm và chủ yếu vẫn là doanh nghiệp có quy mô nhỏ. Năm 2020 có 414 doanh nghiệp, tăng 134 doanh nghiệp so với năm 2015. Trong đó: Doanh nghiệp khai khoáng năm 2020 là 57, giảm 05 doanh nghiệp so với năm 2015; công nghiệp chế biến, chế tạo năm 2020 là 336, tăng 131 doanh nghiệp so với năm 2015; sản xuất, phân phối điện, khí đốt năm 2020 là 17, tăng 07 doanh nghiệp so với năm 2015; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải năm 2015 là 03 doanh nghiệp, đến năm 2020 là 04 doanh nghiệp. Ngoài ra còn có 6.275 cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.

Trong giai đoạn 2016-2020, đã thu hút được một số dự án: Nhà máy sản xuất thép ống, thép hộp của Công ty TNHH 1 thành viên Vật liệu xây dựng Hoa Sen Yên Bái đã hoàn thành đi vào hoạt động; Các dự án đầu tư đang xây dựng như: Nhà máy sản xuất khung kèo thép của Công ty cổ phần đầu tư xây dựng - sản xuất nhà thép tiền chế Đại Hoàng Yên Bái; nhà máy sản xuất ống thép của Công ty cổ phần NewVN Hoàng Liên Sơn.

Công nghiệp hỗ trợ, sản xuất thiết bị điện, linh kiện điện tử của tỉnh chưa phát triển, công nghiệp cơ khí nhỏ lẻ, sản phẩm của cơ khí chủ yếu là máy chế biến nông lâm sản cỡ nhỏ như máy vò chè, máy chưng cất tinh dầu quế, máy ép mía, chế tạo kết cấu thép, phụ kiện cơ khí (xà, buloong) cho đường dây điện và các loại nông cụ cầm tay (cuốc, xẻng, cày, bừa), sửa chữa bảo hành ô tô, tàu thuyền, xe, máy xúc, gạt...


Tác giả: An Bình

Tin liên quan

Tin nổi bật

Liên kết website