Thương mại của Malaysia 10 tháng đầu năm 2014
Thương mại của Malaysia với các nước FTA đạt 753,35 tỷ RM, tăng 4,6%, trong đó xuất khẩu đạt 406,79 tỷ RM tăng 5,9% và nhập khẩu 346,55 tỷ RM tăng 3,2%.
Thương mại của Malaysia với các nước ASEAN đạt 324,68 tỷ RM, tăng 4,4%, so với cùng kỳ năm 2013, trong đó Malaysia xuất khẩu sang các nước ASEAN đạt 177,45 tỷ RM tăng 5,9%, chiếm 28% tổng kim ngạch xuất khẩu của Malaysia. Các nước chiếm thị phần cao trong xuất khẩu của Malayasia gồm: Singapore 50,9%, Thái Lan 18,8%, Indonesia 15,1%, Việt Nam 6,4%, Philippines 5,7% và các nước ASEAN khác 3%. Gần 90% các mặt hàng xuất khẩu của Malaysia sang ASEAN là hàng chế tạo đạt 159,6 tỷ RM tăng 4,7% so với cùng kỳ năm 2013. Các mặt hàng xăng dầu, dầu thô, hóa chất và các sản phẩm hóa chất, dầu cọ cũng như các thiết bị khoa học và quang học là các mặt hàng tăng trưởng xuất khẩu cao trong 10 tháng đầu năm 2014. Malaysia nhập khẩu từ các nước ASEAN 147,24 tỷ RM tăng 2,6%, chiếm 25,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của Malaysia. Các nước chiếm thị phần cao trong nhập khẩu của Malayasia gồm: Singapore 49,3%, Thái Lan 22,2%, Indonesia 15,7%, Việt Nam 8,5%, Philippines 2,9% và các nước ASEAN khác 1,4%. Các mặt hàng xăng dầu, điện và điện tử cũng như hóa chất và các sản phẩm hóa chất là những mặt hàng nhập khẩu chính của Malaysia.
Tổng kim ngạch thương mại của Malaysia với Trung Quốc đạt 169,71 tỷ RM tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2013. Malaysia xuất khẩu sang Trung Quốc 75,02 tỷ RM, giảm 2,2% so với cùng kỳ năm 2013, nguyên nhân do kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng sắt thép, dầu cọ, hóa chất và các sản phẩm hóa chất và cao su giảm. Kim ngạch nhập khẩu của Malaysia từ Trung Quốc 94,69 tỷ RM, tăng 8,2% so với cùng kỳ năm 2013, nguyên nhân do nhập khẩu thiết bị khoa học và quang học, hàng điện và điện tử và sắt thép nhiều hơn.
Tổng kim ngạch thương mại của Malaysia với Nhật Bản đạt 114,2 tỷ RM tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó xuất khẩu của Malaysia sang Nhật Bản đạt 68,16 tỷ RM, tăng 4,3% và nhập khẩu từ Nhật Bản 46,04 tỷ RM, giảm 2,6%. Kim ngạch xuất khẩu của Malaysia sang Nhật Bản tăng là do xuất khẩu các mặt hàng khí hóa lỏng, điện và điện tử, thiết bị khoa học và quang học sắt thép, hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng. Các mặt hàng nhập khẩu chính của Malaysia từ Nhật Bản gồm điện và điện tử, máy móc, thiết bị và phụ tùng và thiết bị vận tải.
Thương mại của Malaysia với các nước EU đạt 118,46 tỷ RM tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó Malaysia xuất khẩu sang EU đạt 60,05 tỷ RM tăng 10,9%. Các mặt hàng xuất khẩu của Malaysia sang EU có đóng góp nhiều cho xuất khẩu khí hóa lỏng, điện và điện tử, thiết bị khoa học và quang học, dầu cọ, hóa chất và các sản phẩm hóa chất. Malaysia xuất khẩu tăng mạnh sang các nước Hà Lan, Đức, Anh, Bỉ, Ba Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Tây Ban Nha, Aó, Slovakia và Séc. Kim ngạch nhập khẩu của Malaysia từ các nước EU đạt 58,41 tỷ RM, tăng 1,2%. Các mặt hàng nhập khẩu của Malaysia từ EU gồm điện và điện tử, thiết bị vận tải, máy móc, phụ tùng.
Tổng kim ngạch thương mại của Malaysia với Mỹ đạt 96,24 tỷ RM tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó Malaysia xuất khẩu sang Mỹ đạt 52,75 tỷ RM, tăng 8,8% và Malaysia nhập khẩu từ Mỹ 43,49 tỷ RM tăng 3,5%. Các mặt hàng xuất khẩu của Malaysia sang Mỹ gồm điện và điện tử, hóa chất và các sản phẩm hóa chất, thiết bị khoa học và quang học, máy móc, thiết bị và phụ tùng.
5 đối tác xuất khẩu lớn nhất của Malaysia:
Nước | Trị giá xuất khẩu ( tỷ RM) * | % thị phần XK |
Singapore | 90,40 | 14,2 |
Trung Quốc | 75,02 | 11,8 |
Nhật Bản | 68,16 | 10,7 |
Mỹ | 52,75 | 8,3 |
Thái Lan | 33,34 | 5,3 |
5 đối tác nhập khẩu lớn nhất của Malaysia:
Nước | Trị giá xuất khẩu ( tỷ RM) | % thị phần NK |
Trung Quốc | 94,69 | 16,6 |
Singapore | 72,75 | 12,7 |
Nhật Bản | 46,04 | 8,1 |
Mỹ | 43,49 | 7,6 |
Thái Lan | 32,80 | 5,7 |
*Tỷ giá tạm tính: 1 USD tương đương 3,35 RM