Nạp Tiền 188bet - Cá cược thể thao trực tuyến và sòng bạc trực tiếp

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Cơ hội xuất khẩu sang thị trường Braxin

Trong tháng 5 năm 2013, tổng kim ngạch thương mại 2 chiều của Braxin với thế giới đạt 42,886 tỷ USD, tăng 3,4 % so với cùng kỳ năm trước.

Thương mại của Braxin với thế giới

Trong tháng 5 năm 2013, tổng kim ngạch thương mại 2 chiều của Braxin với thế giới đạt 42,886 tỷ USD, tăng 3,4 % so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch xuất khẩu đạt 21,822 tỷ USD, giảm 1,5% so với tháng 5 năm 2012, tăng 10,8% so với tháng 4/2013. Kim ngạch nhập khẩu đạt 21,064 tỷ USD, tăng 9,0% so với tháng trước, giảm 1,5% so với tháng 4 năm 2012. Thặng dư thương mại tháng 5 năm 2013 đạt 759 triệu USD, giảm 74,4 % so với kết quả cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng có giá trị gia tăng cao gồm nhóm sản phẩm chế tạo đạt 7,3 tỷ USD, nhóm sản phẩm tiêu dùng đạt 11,5 tỷ USD, nhóm sản phẩm sơ chế đạt 2,2 tỷ USD.

Kết qua kim ngạch thương mại 2 chiều 5 tháng đầu năm 2013 của Braxin với thế giới đạt 191,972 tỷ USD, tăng 3,3% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu đạt 93,289 tỷ USD, giảm 2,8% so với cùng kỳ. Kim ngạch nhập khẩu đạt 98,683 tỷ USD, tăng 9,8% so với cùng kỳ. Nhập siêu đạt giá trị 5,4 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu một số nhóm hàng chế tạo giảm 3,1%, sản phẩm tiêu dùng giảm 2,5%, sản phẩm sơ chế giảm 2,2% so với cùng kỳ. So sánh với cùng kỳ năm trước, yếu tố giá cả và số lượng xuất khẩu đều bị giảm tương ứng là 2,1% và 2,2%.

Một số thị trường xuất khẩu chính của Braxin trong 5 tháng đầu năm 2013 gồm Trung Quốc, (18,1 tỷ USD, tăng 7%), Hoa Kỳ (9,3 tỷ USD, giảm 18,9%), Achentina (5,9 tỷ USD, tăng 4%), Hà Lan (5,9 tỷ USD, giảm 0,3%), Nhật Bản (3,3 tỷ USD, tăng 14,5%), Đức (2,5 tỷ giảm 20,4%), Hàn quốc (2,0 tỷ USD tăng 22%), Ấn Độ (1,2 tỷ USD, giảm 40,4%).

Một số thị trương nhập khẩu chính gồm: Hoa Kỳ (tăng 13,7%), khối EU tăng 7,8%. Khối Mercosul tăng 13,8% ,trong đó Achentina tăng 17,1%. Nhập khẩu từ châu Phi tăng 3,5%, Trung Đông tăng 35,6%.

So sánh nhập khẩu từ một số nước và vùng lãnh thổ tiêu biểu châu Á, tỷ lệ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc tăng 10,4% (11,7 tỷ USD), Ấn Độ (22,2%), Hàn Quốc (10,5%), Thái Lan (8,5%), Indonexia (0,8%). Tăng trưởng nhập khẩu trung bình của tất cả các nước châu Á vào Braxin tăng 7,5%. Riêng nhập khẩu từ Việt Nam tăng 43,2 % trong cùng kỳ so sánh. Nhập khẩu từ một số nước có tỷ lệ giảm gồm Singapore (giảm 2,6%), Nhật Bản (giảm 10,5%), Đài Loan (giảm 4,7%), Malaixia (giảm 17,5%). Nếu không có giải pháp cấp bách, thặng dư thương mại của nước sở tại với thế giới sẽ không cao hơn so với thời kỳ trước đây.

Thương mại song phương Việt Nam với Braxin

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong tháng 5 năm 2013, tổng kim ngạch 2 chiều đạt 206,38 triệu USD, trong đó giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Braxin đạt 109,877 triệu USD, là kết quả xuất khẩu cao nhất hàng tháng tính tới thời điểm này. Giá trị nhập khẩu đạt 96,518 triệu USD. Thặng dư thương mại đạt 13,359 triệu USD.

Trong 5 tháng đầu năm 2013, giá trị trao đổi thương mại 2 chiều của Việt Nam với Braxin đạt 804,61 triệu USD, tăng 11,2% so với cùng kỳ. Trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 407,57 triệu USD, tăng 43,2 % so với cùng kỳ năm trước; Kim ngạch nhập khẩu đạt 397,14 triệu USD, giảm 15,5% so với cùng kỳ. Giá trị xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu 10,43 triệu USD, mức xuất siêu cao nhất lần đầu đạt được trong 5 tháng lũy kế.

Một số mặt hàng xuất khẩu chính trong 5 tháng đầu năm 2013 đều tăng trưởng cao hơn so với cùng kỳ gồm: Giày dép các loại đạt 121,47 triệu USD, tăng 22%. Thủy sản đạt 42,73 triệu USD, tăng 70,9%. Điện thoại các loại linh kiện đạt 71,19 triệu USD, tăng 1.030%. Máy vi tính và sản phẩm điện tử đạt 35,28 triệu USD, tăng 61,0%. Hàng dệt may đạt 17,5 triệu USD, tăng 24,2%. Xơ sợi dệt các loại đạt 12,6 triệu USD, tăng 26%. Cao su, sản phẩm từ cao su đạt 9,2 triệu, tăng 2,2%. Phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 15,0 triệu USD tăng 3,4%. Sản phẩm từ sắt thép đạt 3,76 triệu USD, tăng 23%.

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy thoái triền miên, xu hướng bảo hộ gia tăng, thương mại thế giới giảm sút, có được tăng trưởng xuất khẩu 43,2 % như trên, là nhờ cơ chế chính sách và sự quan tâm của Nhà nước, cùng với nỗ lực vượt khó của giới doanh nghiệp trong thâm nhập và mở rộng thị trường.

Hàng năm, ở nước sở tại, nhiều biện pháp kỹ thuật được tạo dựng, nhiều vụ điều tra bán phá giá, gian lận xuất xứ được tiến hành để bảo vệ sản xuất công nghiệp nội địa, đã gây tác động không nhỏ tới tâm lý doanh nghiệp của cả hai nước. Song, với sự phối hợp hiệu quả của các cơ quan của ta trong bảo vệ thị trường, bảo vệ uy tín sản phẩm Việt Nam, tới nay chưa có mặt hàng nào của ta bị áp thuế bán phá giá tại thị trường Braxin.

Cá biệt một số sản phẩm như túi xách, vi, vali, mũ, ô dù đạt giá trị xuất khẩu 4,65 triệu USD, giảm 31,3% so với cùng kỳ. Một trong những nguyên nhân chính do Braxin áp dụng các biện pháp bảo vệ ngành dệt may sử dụng nhiều lao động, trong đó đã tiến hành điều tra 5 vụ dumpping. Tuy sản phẩm dệt may, túi xách, vi, vali, mũ, ô dù của ta chưa bị áp thuế bán phá giá nhưng phải cạnh tranh gay gắt với hàng hóa nhập khẩu từ các nước châu Á khác với mẫu mã hấp dẫn, thị hiếu và giá cả phù hợp với đại bộ phận người dân có thu nhập chưa cao.

Xét về cơ cấu hàng xuất khẩu: Cùng với nhịp độ CNH-HĐH đất nước và thành tựu thu hút FDI, so với một số năm trước đây, cơ cấu hàng hóa xuất khẩu của ta sang Braxin đã chuyển biến tiến bộ. Tỷ lệ các sản phẩm công nghiệp và chế tạo tăng dần, các mặt hàng mới có gía trị gia tăng cao hơn đã thâm nhập nhanh vào thị trường sở tại, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao.

Một số mặt hàng nhập khẩu chính phục vụ sản xuất trong nước gồm thức ăn gia súc và nguyên liệu (đạt 89,1 triệu USD, tăng 17,1%). Đậu tương (đạt 41 triệu USD), ngô hạt, nguyên liệu thuốc lá, nguyên liệu da giày, dệt may, sắt thép các loại, máy móc phụ tùng, gỗ và sản phẩm từ gỗ, hóa chất, chất dẻo và nguyên liệu. Nguyên nhân cơ bản, sâu xa làm cho nhập khẩu giảm 15,5% so với cùng kỳ, là tác động của khủng hoảng, suy thoái kinh tế thế giới tới sức phát triển sản xuất và nhu cầu tiêu thụ nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất, tiêu dùng trong nước.

Triển vọng thương mại của Việt Nam với Braxin

Tuy quy mô thương mại song phương đã tăng hơn 65 lần trong 12 năm qua, nhưng hiện nay thị phần của ta ở nước sở tại vẫn còn rất nhỏ, chỉ chiếm 0,32%. Với cố gắng tiếp tục mở rộng thị trường và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu được duy trì, ước tính tổng kim ngạch 2 chiều song phương 6 tháng đầu năm 2013 đạt 970 triệu USD, trong đó giá trị xuất khẩu đạt gần 500 triệu USD, đạt được mục tiêu kế hoạch xuất khẩu được giao. Tổng kim ngạch song phương ước tính sẽ đạt mốc 2 tỷ USD năm 2013. Kinh tế toàn cầu sẽ dần dần ra khỏi suy thoái, đi vào thời kỳ ổn định. Nếu môi trường kinh tế, thương mại, đầu tư hai nước được cải thiện rõ nét, niềm tin của giới doanh nghiệp hai bên vào phát triển thị trường được không ngừng củng cố và tăng cường, tốc độ tăng trưởng xuất, nhập khẩu được giữ vững, quy mô thương mại song phương sẽ đạt khoảng 5 tỷ USD trong khoảng 4-5 năm nữa và sẽ đạt khoảng 8 tỷ USD vào những năm 2020.

Nếu chính sách thương mại của khối Mercosur và của nước sở tại có sự đổi mới, làm tiền đề cho các hiệp định kinh tế, thương mại ưu đãi đầu tư song phương ra đời, tạo bước đột phá mới trong quan hệ hai nước. Quy mô hợp tác kinh tế, thương mại song phương Việt Nam - Braxin có thể đạt trên 10 tỷ USD/ năm. Kết quả đó sẽ phần nào phản ánh tiềm năng thị trường và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế hai nước.

Để đạt mục tiêu trên, trước mắt các doanh nghiệp ta cần nhanh chóng nắm bắt, tận dụng một số cơ hội bao gồm:

Thị trường Braxin rộng lớn, nhiều tiềm năng, dân số đông. Còn nhiều dư địa cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập. Sức mua của người tiêu dùng và nhu cầu nhập khẩu hàng hóa không ngừng tăng cao. Thị hiếu ưa chuộng hàng nhập ngoại, có giá cạnh tranh, mẫu mã cải tiến. Trong mấy năm qua, chính sách thương mại sở tại đã tích cực bảo vệ công nghiệp và thị trường nội địa, tăng đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ. Tuy thế, chi phí sản xuất đầu vào còn cao,ảnh hưởng khả năng cạnh tranh hàng hóa và kích thích nhập khẩu. Mặt khác, khi so sánh lợi thế, giá cả hàng hóa một số nước láng giềng khu vực châu Á đang tăng cao do tăng chi phí đầu vào sản xuất và tăng lương công nhân. Trong khi đó, tương quan giữa giá cả, giá trị sử dụng hàng hóa của Việt Nam là rất cạnh tranh. Cuối cùng, yếu tố thị trường Braxin là thị trường gốc, nguồn cung hàng đầu thế giới về nguyên liệu như dầu khí, quặng sắt, bông, sợi dệt, nguyên liệu thuốc lá, da giày, đường, cồn, cà phê, đậu tương, thịt, ngô, hoa quả, v.v... Nay, khi giao dịch trực tiếp với đối tác Braxin, doanh nghiệp ta sẽ được chủ động về đối tác, giá cả, nguồn hàng, sẽ bù đắp được chi phí vận tải, mang lại lợi nhuận cao hơn. 

Chi tiết cơ cấu xuất khẩu 5 tháng xem tại đây


Tin liên quan

Tin nổi bật

Liên kết website