Xuất khẩu sang UAE tiếp tục tăng trưởng khả quan trong năm 2014
Với con số này, UAE đứng thứ 7 trong số các thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam (sau Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hong Kong, Đức).
Hầu hết các mặt hàng chủ lực xuất khẩu sang UAE trong thời gian qua đều duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định như điện thoại, máy vi tính, sản phẩm điện tử, thủy sản, hạt tiêu, gạo, dệt may, giày dép. Một số mặt hàng có kim ngạch giảm gồm chè, sản phẩm từ ngũ cốc, giấy và sản phẩm từ giấy, sản phẩm từ sắt thép.
Về tốc độ tăng trưởng, một số nhóm mặt hàng có tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong năm 2014 gồm: túi xách, vali, mũ, ô dù tăng 158%, tiếp theo là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 102%, rau quả tăng 100%, sắt thép các loại tăng 63%, hạt điều tăng 61%.
Về giá trị và tỷ trọng, một số nhóm mặt hàng xuất khẩu sang UAE trong năm 2014 có kim ngạch cao nhất gồm: điện thoại các loại và linh kiện đạt 3,6 tỷ USD, chiếm 79% tổng kim ngạch xuất khẩu sang UAE; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 275 triệu USD, chiếm 6% tổng kim ngạch; dệt may đạt 124,2 triệu USD, chiếm 3% tổng kim ngạch.
Bảng: Xuất khẩu của Việt Nam sang UAE năm 2014
Đơn vị tính: triệu USD
Tên mặt hàng | 2013 | 2014 | Tăng/giảm |
Điện thoại các loại và linh kiện | 3,424.0 | 3,634.0 | 6% |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 207.4 | 275.0 | 33% |
Dệt may | 83.5 | 124.2 | 49% |
Giày dép | 59.5 | 89.9 | 51% |
Hạt tiêu | 55.0 | 83.6 | 52% |
Thủy sản | 46.4 | 60.1 | 30% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng | 20.7 | 41.8 | 102% |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 32.3 | 36.0 | 11% |
Túi xách, vali, mũ, ô dù | 11.7 | 30.2 | 158% |
Sắt thép các loại | 17.3 | 28.2 | 63% |
Hạt điều | 14.6 | 23.5 | 61% |
Gạo | 12.1 | 17.0 | 40% |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 10.8 | 16.1 | 49% |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 14.9 | 15.7 | 5% |
Rau quả | 7.1 | 14.2 | 100% |
Sản phẩm từ chất dẻo | 9.6 | 9.4 | -2% |
Chè | 8.0 | 6.6 | -18% |
Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc | 10.1 | 6.1 | -40% |
Sản phẩm từ sắt thép | 5.8 | 5.2 | -10% |
Giấy và sản phẩm từ giấy | 4.5 | 3.2 | -29% |
Hàng hóa khác | 82.5 | 107.7 | 31% |
Tổng kim ngạch | 4.137.8 | 4,627.7 | 12% |
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam