Trao đổi thương mại giữa Việt Nam và các nước Trung Đông 9 tháng đầu năm 2012 đạt 4,86 tỷ USD
Về thị trường xuất khẩu, các thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu cao nhất trong 9T/2012 gồm: Các Tiểu vương quốc Ả-rập Thống nhất-UAE (kim ngạch 1,48 tỷ USD, tăng 152%); I-xra-en (kim ngạch 217 triệu USD, tăng 120%); Ả-rập Xê-út (kim ngạch 395 triệu USD, tăng 116%). Xét về giá trị tuyệt đối, các thị trường xuất khẩu có kim ngạch cao nhất theo thứ tự gồm: UAE, Thổ Nhĩ Kỳ, Ả-rập Xê-út, I-xra-en.
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực Trung Đông 9t/2012
Nước | 9T/2011 | 9T/2012 | Tăng/giảm |
Ba-ren | 5,021,075 | 4,442,578 | -12% |
I-rắc | 108,683,305 | 118,239,573 | 9% |
I-xra-en | 98,703,330 | 217,601,077 | 120% |
Gióoc-đa-ni | 30,296,915 | 34,868,840 | -15% |
Cô-oét | 21,945,397 | 21,366,589 | -3% |
Li-băng | 34,028,949 | 40,931,583 | 20% |
Ô-man | 16,582,067 | 10,775,287 | -35% |
Cata | 10,595,466 | 10,506,481 | -1% |
Ả-rập Xê-út | 183,314,848 | 395,645,803 | 116% |
Thổ Nhĩ Kỳ | 573,343,482 | 617,211,449 | 8% |
UAE | 589,734,547 | 1,483,294,095 | -152% |
Y-ê-men | 12,439,659 | 16,768,438 | -35% |
- | - | - | - |
Tổng | 1,757,070,816 | 3,031,288,954 | 73% |
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Về thị trường nhập khẩu, Ả-rập Xê-út dẫn đầu trong số các thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam tại khu vực trong 9T/2012, tiếp theo là Cô-oét, UAE và Ca-ta. Nhập khẩu của Việt Nam từ Ca-ta tăng 41%, từ Ả-rập Xê-út tăng 16%, từ Thổ Nhĩ Kỳ tăng 4%. Đặc biệt, nhập khẩu từ Li-băng tăng hơn 164 lần so với cùng kỳ năm 2011.
Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ các nước Trung Đông 9t/2012
Nước | 9T/2011 | 9T/2012 | Tăng/giảm |
Ba-ren | 18,892,786 | 9,268,110 | -51% |
I-rắc | 624,108 |
| -100% |
I-xra-en | 113,650,489 | 103,067,562 | -9% |
Gióoc-đa-ni | 3,894,316 | 2,816,956 | -28% |
Cô-oét | 601,937,824 | 480,742,312 | -20% |
Li-băng | 1,260 | 208,445 | 16443% |
Ô-man | 53,355,249 | 35,446,449 | -34% |
Cata | 123,144,831 | 173,105,469 | 41% |
Ả-rập Xê-út | 580,772,849 | 674,462,012 | 16% |
Thổ Nhĩ Kỳ | 61,833,988 | 64,154,539 | 4% |
UAE | 322,245,922 | 249,219,503 | -23% |
Y-ê-men | 1,077,174 | 467,864 | -57% |
- | - | - | - |
Tổng | 1,961,017,312 | 1,830,926,115 | -7% |
Về mặt hàng, 10 nhóm mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn nhất trong 9T/2012 gồm điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 45%); xơ, sợi dệt các loại (chiếm 8,7%); hàng thủy sản (chiếm 5,5%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (chiếm 4,8%); máy móc, thiết bị, phụ tùng (chiếm 3,9%); sữa và sản phẩm sữa; vải các loại; hạt tiêu; sản phẩm dệt may.
Điện thoại các loại và linh kiện chủ yếu xuất sang UAE (1 tỷ USD), Thổ Nhĩ Kỳ, Ả-rập Xê-út, I-xra-en; xơ, sợi chủ yếu xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ; thủy sản chủ yếu sang Ả-rập Xê-út, UAE, I-xra-en; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chủ yếu xuất sang UAE và I-xra-en.
Bảng 3: Một số mặt hàng xuất khẩu lớn nhất sang khu vực Trung Đông 9t/2012
Tên hàng | KN NK | Tỷ trọng |
Điện thoại các loại và linh kiện | 1.384.759.168 | 45.68 |
Xơ. sợi dệt các loại | 264.704.673 | 8.73 |
Hàng thủy sản | 166.826.877 | 5.50 |
Máy vi tính. Sản phẩm điện tử & linh kiện | 146.321.362 | 4.83 |
Máy móc. thiết bị. dụng cụ & phụ tùng | 119.488.894 | 3.94 |
Sữa và sản phẩm sữa | 101.686.702 | 3.35 |
Vải các loại | 94.907.256 | 3.13 |
Hạt tiêu | 83.187.216 | 2.74 |
Sản phẩm dệt. may | 60.324.365 | 1.99 |
Hạt điều | 59.389.276 | 1.96 |
Giày dép các loại | 55.025.215 | 1.82 |
Cao su | 34.724.932 | 1.15 |
Sản phẩm từ sắt thép | 27.518.310 | 0.91 |
Cà phê | 26.340.223 | 0.87 |
10 nhóm mặt hàng nhập khẩu có kim ngạch lớn nhất từ khu vực Trung Đông 9t/2012 gồm chất dẻo nguyên liệu (kim ngạch 731 triệu USD, chiếm 40%); dầu diesel (kim ngạch 454 triệu USD, chiếm 24,8%); khí đốt hóa lỏng (210 triệu USD, chiếm 11,5%); kim loại thường khác (80 triệu USD, chiếm 4,3%); phân kali; thức ăn gia súc và nguyên liệu; sản phẩm hóa chất; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng; sản phẩm từ dầu mỏ khác; quặng và khoáng sản khác.
Chất dẻo nguyên liệu chủ yếu nhập từ Ả-rập Xê-út (574 triệu USD), UAE (77 triệu USD); dầu diesel chủ yếu nhập từ Cô-oét (454 triệu USD); khí đốt hóa lỏng chủ yếu nhập từ Ca-ta (97 triệu USD), Ả-rập Xê-út (62 triệu USD), UAE (51 triệu USD; phân Kali nhập từ I-xra-en (47 triệu USD); thức ăn gia súc và nguyên liệu chủ yếu nhập khẩu từ UAE (42 triệu USD).
Bảng 4: Một số mặt hàng nhập khẩu lớn nhất từ khu vực Trung Đông 9t/2012
Tên hàng | KN NK | Tỷ trọng |
Chất dẻo nguyên liệu | 731,895,109 | 39.97 |
Diesel | 454,475,947 | 24.82 |
Khí đốt hoá lỏng | 210,420,586 | 11.49 |
Kim loại thường khác | 80,190,402 | 4.38 |
Phân Kali | 47,627,292 | 2.60 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 43,742,587 | 2.39 |
Sản phẩm hóa chất | 36,275,705 | 1.98 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng | 34,278,232 | 1.87 |
Sản phẩm từ dầu mỏ khác | 29,236,352 | 1.60 |
Quặng và khoáng sản khác | 25,445,031 | 1.39 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 14,585,903 | 0.80 |
Sắt thép loại khác | 12,794,024 | 0.70 |
Hóa chất | 10,324,009 | 0.56 |
Vải các loại | 10,221,786 | 0.56 |
Dược phẩm | 8,216,855 | 0.45 |
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu | 6,316,317 | 0.34 |
Phân bón loại khác | 4,088,270 | 0.22 |