Nạp Tiền 188bet - Cá cược thể thao trực tuyến và sòng bạc trực tiếp

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Trao đổi thương mại giữa Việt Nam và các nước Trung Đông 9 tháng đầu năm 2012 đạt 4,86 tỷ USD

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, 9 tháng đầu năm nay, trao đổi thương mại giữa Việt Nam và các nước Trung Đông đạt 4,86 tỷ USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2011, trong đó kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 3,03 tỷ USD, tăng 73% so với cùng kỳ năm 2011, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam đạt 1,83 tỷ USD, giảm 7% so với cùng kỳ năm 2011.

Về thị trường xuất khẩu, các thị trường có mức tăng trưởng xuất khẩu cao nhất trong 9T/2012 gồm: Các Tiểu vương quốc Ả-rập Thống nhất-UAE (kim ngạch 1,48 tỷ USD, tăng 152%); I-xra-en (kim ngạch 217 triệu USD, tăng 120%); Ả-rập Xê-út (kim ngạch 395 triệu USD, tăng 116%). Xét về giá trị tuyệt đối, các thị trường xuất khẩu có kim ngạch cao nhất theo thứ tự gồm: UAE, Thổ Nhĩ Kỳ, Ả-rập Xê-út, I-xra-en.

Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang khu vực Trung Đông 9t/2012

Nước

9T/2011

9T/2012

Tăng/giảm

Ba-ren

5,021,075

4,442,578

-12%

I-rắc

108,683,305

118,239,573

9%

I-xra-en

98,703,330

217,601,077

120%

Gióoc-đa-ni

30,296,915

34,868,840

-15%

Cô-oét

21,945,397

21,366,589

-3%

Li-băng

34,028,949

40,931,583

20%

Ô-man

16,582,067

10,775,287

-35%

Cata

10,595,466

10,506,481

-1%

Ả-rập Xê-út

183,314,848

395,645,803

116%

Thổ Nhĩ Kỳ

573,343,482

617,211,449

8%

UAE

589,734,547

1,483,294,095

-152%

Y-ê-men

12,439,659

16,768,438

-35%

-

-

-

-

Tổng

1,757,070,816

3,031,288,954

73%

 

Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam

Về thị trường nhập khẩu, Ả-rập Xê-út dẫn đầu trong số các thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam tại khu vực trong 9T/2012, tiếp theo là Cô-oét, UAE và Ca-ta. Nhập khẩu của Việt Nam từ Ca-ta tăng 41%, từ Ả-rập Xê-út tăng 16%, từ Thổ Nhĩ Kỳ tăng 4%. Đặc biệt, nhập khẩu từ Li-băng tăng hơn 164 lần so với cùng kỳ năm 2011.

Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ các nước Trung Đông 9t/2012

Nước

9T/2011

9T/2012

Tăng/giảm

Ba-ren

18,892,786

9,268,110

-51%

I-rắc

624,108

 

-100%

I-xra-en

113,650,489

103,067,562

-9%

Gióoc-đa-ni

3,894,316

2,816,956

-28%

Cô-oét

601,937,824

480,742,312

-20%

Li-băng

1,260

208,445

16443%

Ô-man

53,355,249

35,446,449

-34%

Cata

123,144,831

173,105,469

41%

Ả-rập Xê-út

580,772,849

674,462,012

16%

Thổ Nhĩ Kỳ

61,833,988

64,154,539

4%

UAE

322,245,922

249,219,503

-23%

Y-ê-men

1,077,174

467,864

-57%

-

-

-

-

Tổng

1,961,017,312

1,830,926,115

-7%

 
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam

Về mặt hàng, 10 nhóm mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch lớn nhất trong 9T/2012 gồm điện thoại các loại và linh kiện (chiếm 45%); xơ, sợi dệt các loại (chiếm 8,7%); hàng thủy sản (chiếm 5,5%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (chiếm 4,8%); máy móc, thiết bị, phụ tùng (chiếm 3,9%); sữa và sản phẩm sữa; vải các loại; hạt tiêu; sản phẩm dệt may.

Điện thoại các loại và linh kiện chủ yếu xuất sang UAE (1 tỷ USD), Thổ Nhĩ Kỳ, Ả-rập Xê-út, I-xra-en; xơ, sợi chủ yếu xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ; thủy sản chủ yếu sang Ả-rập Xê-út, UAE, I-xra-en; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện chủ yếu xuất sang UAE và I-xra-en.

Bảng 3: Một số mặt hàng xuất khẩu lớn nhất sang khu vực Trung Đông 9t/2012

Tên hàng

KN NK

Tỷ trọng

Điện thoại các loại và linh kiện

1.384.759.168

45.68

Xơ. sợi dệt các loại

264.704.673

8.73

Hàng thủy sản

166.826.877

5.50

Máy vi tính. Sản phẩm điện tử & linh kiện

146.321.362

4.83

Máy móc. thiết bị. dụng cụ & phụ tùng

119.488.894

3.94

Sữa và sản phẩm sữa

101.686.702

3.35

Vải các loại

94.907.256

3.13

Hạt tiêu

83.187.216

2.74

Sản phẩm dệt. may

60.324.365

1.99

Hạt điều

59.389.276

1.96

Giày dép các loại

55.025.215

1.82

Cao su

34.724.932

1.15

Sản phẩm từ sắt thép

27.518.310

0.91

Cà phê

26.340.223

0.87

 Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam

10 nhóm mặt hàng nhập khẩu có kim ngạch lớn nhất từ khu vực Trung Đông 9t/2012 gồm chất dẻo nguyên liệu (kim ngạch 731 triệu USD, chiếm 40%); dầu diesel (kim ngạch 454 triệu USD, chiếm 24,8%); khí đốt hóa lỏng (210 triệu USD, chiếm 11,5%); kim loại thường khác (80 triệu USD, chiếm 4,3%); phân kali; thức ăn gia súc và nguyên liệu; sản phẩm hóa chất; máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng; sản phẩm từ dầu mỏ khác; quặng và khoáng sản khác.

Chất dẻo nguyên liệu chủ yếu nhập từ Ả-rập Xê-út (574 triệu USD), UAE (77 triệu USD); dầu diesel chủ yếu nhập từ Cô-oét (454 triệu USD); khí đốt hóa lỏng chủ yếu nhập từ Ca-ta (97 triệu USD), Ả-rập Xê-út (62 triệu USD), UAE (51 triệu USD; phân Kali nhập từ I-xra-en (47 triệu USD); thức ăn gia súc và nguyên liệu chủ yếu nhập khẩu từ UAE (42 triệu USD).

Bảng 4: Một số mặt hàng nhập khẩu lớn nhất từ khu vực Trung Đông 9t/2012

Tên hàng

KN NK

Tỷ trọng

Chất dẻo nguyên liệu

731,895,109

39.97

Diesel

454,475,947

24.82

Khí đốt hoá lỏng

210,420,586

11.49

Kim loại thường khác

80,190,402

4.38

Phân Kali

47,627,292

2.60

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

43,742,587

2.39

Sản phẩm hóa chất

36,275,705

1.98

Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng

34,278,232

1.87

Sản phẩm từ dầu mỏ khác

29,236,352

1.60

Quặng và khoáng sản khác

25,445,031

1.39

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

14,585,903

0.80

Sắt thép loại khác

12,794,024

0.70

Hóa chất

10,324,009

0.56

Vải các loại

10,221,786

0.56

Dược phẩm

8,216,855

0.45

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

6,316,317

0.34

Phân bón loại khác

4,088,270

0.22

 

 

 


Tin nổi bật

Liên kết website