Năm 2012: Kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Băng-la-đét đạt 390 triệu USD
Xuất nhập khẩu của Việt Nam sang Băng-la-đét
Đơn vị: triệu USD
| 2012 | 2011 | Tăng / Giảm (%) |
Xuất khẩu | 353 | 441 | - 20 |
Nhập khẩu | 35,4 | 40,1 | - 11,7 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Về cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu, clanker trở thành mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang thị trường Băng-la-đét trong năm 2012, đạt xấp xỉ 205 triệu USD, tăng 860% so với năm 2011. Bên cạnh đó, các mặt hàng khác có kim ngạch xuất khẩu cao và tốc độ tăng trưởng nhanh, như: mặt hàng xơ, sợi dệt các loại đạt 29,1 triệu USD, tăng 32,3%; mặt hàng sản phẩm từ sắt thép đạt khoảng 6,3 triệu USD, tăng 115%; mặt hàng phôi thép đạt 6,1 triệu USD, tăng 70%, v.v... Tuy nhiên, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sụt giảm, đáng kể nhất là gạo, vải các loại, sắt thép loại khác, máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng, v.v…
Một trong những nguyên nhân chính khiến kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Băng-la-đét giảm vì trong năm 2012, Việt Nam không xuất khẩu gạo sang thị trường này. Trong năm 2012, Băng-la-đét sản xuất được khoảng 51,3 triệu tấn gạo. Vì vậy, dự trữ gạo của quốc gia này đủ để cung cấp cho nhu cầu của người dân cả nước. Bên cạnh đó, từ cuối năm 2011, Ấn Độ tham gia trở lại thị trường xuất khẩu gạo trắng và gạo đồ với giá rất thấp so với gạo Việt Nam và giá gạo của tất cả các nước khác, cùng với lợi thế về vị trí địa lý và khả năng cung cấp gạo đồ của Ấn Độ nên Băng-la-đét chưa đặt vấn đề mua thêm gạo của Việt Nam.
Một số mặt hàng xuất khẩu chính từ Việt Nam sang thị trường Băng-la-đét
Đơn vị: USD
Tên mặt hàng | 2012 | 2011 | Tăng/Giảm (%) |
Gạo | 0 | 180.379.500 |
|
Clinker | 204.258.473 | 115.942.737 | 76,17 |
Hàng hóa khác | 48.376.089 | 7.914.320 | 511,25 |
Xơ, sợi dệt các loại | 29.074.418 | 21.984.876 | 32,25 |
Vải các loại | 17.597.138 | 23.908.190 | -26,4 |
Sắt thép loại khác | 9.505.934 | 21.927.684 | -56,65 |
Sản phẩm từ sắt thép | 6.297.483 | 2.922.819 | 115,46 |
Sản phẩm hóa chất | 6.160.279 | 3.690.522 | 66,92 |
Phôi thép | 6.134.783 | 3.615.852 | 69,66 |
Dây điện & dây cáp điện | 5.387.457 | 684.699 | 686,84 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng | 4.868.672 | 8.293.063 | -41,29 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 3.386.858 | 2.288.559 | 47,99 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 2.938.024 | 1.829.684 | 60,58 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 2.711.035 | 222.950 | 1116 |
Chất dẻo nguyên liệu | 2.062.950 | 2.234.202 | -7,67 |
Hạt tiêu | 1.505.250 | 3.104.878 | -51,52 |
Tổng kim ngạch xuất khẩu | 352.764.640 | 440.922.099 | 20 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam
Về nhập khẩu, trong năm 2012, các mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ thị trường Băng-la-đét đều có kim ngạch và tốc độ tăng trưởng tốt, có thể kể tới như mặt hàng dược phẩm đạt 9,1 triệu USD, tăng 17% so với năm 2011; mặt hàng hóa chất đạt 6,6 triệu USD, tăng 181%, v.v...
Một số mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ thị trường Băng-la-đét
Đơn vị: USD
Tên mặt hàng | 2012 | 2011 | Tăng/Giảm (%) |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 7.463.371 | 7.221.718 | 3,35 |
Dược phẩm | 9.130.122 | 7.799.077 | 17,07 |
Hàng hóa khác | 9.854.570 | 2.017.389 | 388,48 |
Xơ, sợi dệt các loại | 1.083.611 | 907.540 | 19,40 |
Hóa chất | 6.563.566 | 2.329.342 | 181,78 |
Tổng kim ngạch nhập khẩu | 35.345.035 | 40.953.080 | -11,7 |
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam