Nạp Tiền 188bet - Cá cược thể thao trực tuyến và sòng bạc trực tiếp

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Triển vọng sản lượng và thương mại thủy sản thế giới đến năm 2022

Mới đây, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) và Tổ chức Nông lương Liên Hợp Quốc (FAO) đã phối hợp đưa ra Báo cáo tổng hợp về triển vọng ngành sản xuất và thương mại thủy sản của thế giới cho đến năm 2022.

Theo đó, Việt Nam một trong những nước có tốc độ tăng trưởng sản lượng thủy sản cao nhất thế giới trong giai đoạn 2003 – 2012. Tuy nhiên, giai đoạn 2013 - 2022, tăng trưởng về sản lượng thủy sản của Việt Nam có xu hướng giảm xuống, thấp hơn so với một số nước đang phát triển khác như Nigeria, Bra-xin, Indonesia, Thái Lan, Trung Quốc, Ấn Độ… Ở khu vực Đông Nam Á, Việt Nam là nước có sản lượng thủy sản cao thứ hai chỉ sau Indonesia.

Cũng theo Báo cáo này, ngành thủy sản của Việt Nam chủ yếu hướng tới xuất khẩu với mức xuất khẩu bình quân đạt trên 40% sản lượng làm ra và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trung bình gần 14% trong giai đoạn 2003 – 2012. Tỉ trọng xuất khẩu thủy sản dự báo sẽ tăng lên khoảng 43% tổng sản lượng nhưng tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân có thể sẽ giảm mạnh xuống còn trên 2,0% trong giai đoạn 2013 – 2022.

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 8 tháng đầu năm 2014, trị giá xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã đạt trên 5,0 tỉ USD, tăng 25,1% so với cùng kỳ năm 2013.

Số liệu trong Báo cáo của OECD và FAO cho thấy, trong thời gian tới, các đối thủ cạnh tranh chính trong xuất khẩu thủy sản với Việt Nam có thể là Thái Lan, các nước Mỹ La Tinh và Ca-ri-bê như Bra-xin, Mê-hi-cô, Chi lê. Những nước này đều có tốc độ tăng trưởng sản lượng và xuất khẩu cao hơn Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2022.

Bảng: Dự báo triển vọng sản lượng và thương mại thủy sản đến năm 2022
 

 
 
Sản lượng (1.000T) Tăng trưởng (%) Nhập khẩu(1.000T) Tăng tưởng NK(%) Xuất khẩu(1.000T) Tăng trưởng XK(%)
2010-12 2022 2003-12 2022 2010-2012 2022 2003-12 2013-22 2010-12 2022 2003-12 2013-22
THẾ GIỚI 153 940 181 070 2,17 1,23 37 012 45 082 3,16 1,83 36 994 45 082 3,14 1,83
CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN 28 452 29 478 -0,89 0,10 20 519 23 936 1,34 1,61 12 368 14 598 1,52 1,97
BẮC MỸ 6 369 6 475 -0,99 -0,02 5 456 6 434 1,58 1,65 2 862 3 413 0,79 2,18
Ca na đa 1 048 1 098 -2,92 0,74 653 722 1,77 1,55 843 919 -2,00 2,41
Hoa Kỳ 5 321 5 377 -0,58 -0,17 4 803 5 712 1,56 1,66 2 019 2 494 2,14 2,10
CHÂU ÂU 16 069 16 682 -0,29 0,35 10 260 12 568 2,19 2,05 8 264 9 712 2,10 1,96
EU 6 456 6 487 -1,55 0,06 7 710 9 568 2,10 2,28 2 231 2 783 -0,78 1,94
Na Uy 3 457 3 742 1,44 0,77 250 241 2,04 -1,11 2 873 3 337 4,72 1,40
Nga 4 265 4 456 3,78 0,39 1 205 1 483 3,11 2,31 1 760 2 267 2,85 4,14
CHÂU ĐẠI DƯƠNG 788 787 -1,92 -0,01 534 677 3,33 2,47 459 389 -2,47 -1,01
Úc 241 270 -1,40 1,05 476 629 3,00 2,68 59 29 -4,12 -5,49
Niu Di Lân 547 516 -2,14 -0,52 58 48 6,58 0,00 400 360 -2,22 -0,54
Nhật Bản 4 512 4 748 -2,11 -0,55 3 801 3 688 -1,71 0,07 560 844 1,44 2,76
Nam Phi 576 608 -5,28 -0,34 160 260 12,94 3,56 175 189 -0,32 2,26
CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN 125 488 151 592 2,98 1,47 16 494 21 146 5,87 2,10 24 626 30 484 4,03 1,76
CHÂU PHI 8 461 9 819 2,41 1,24 3 716 4 429 6,12 1,75 1 698 1 744 0,79 0,83
BẮC PHI 2 651 3 325 3,42 2,04 589 691 7,26 -0,18 433 400 3,09 1,00
Ai Cập 1 358 1 814 6,10 2,47 356 390 5,14 -1,13 16 3 14,97 -18,78
Ga Na 362 372 -1,26 0,10 281 376 4,35 4,05 14 12 -19,56 -2,00
Nigeria 845 1 060 6,78 2,09 1 318 1 387 5,55 1,29 32 50 27,84 5,07
Mỹ La Tin và Ca-ri-bê 15 906 17 321 -1,86 0,39 2 202 2 924 9,92 2,51 3 736 4 884 0,63 2,54
Ác hen ti na 786 803 -2,74 0,54 61 78 8,80 2,00 644 716 -1,71 1,54
Bra-xin 1 372 1 707 4,58 1,99 654 1 070 12,57 4,02 47 100 -12,03 7,78
Chi Lê 3 868 4 404 -2,86 0,47 157 115 18,07 -0,00 1 118 1 690 -1,58 3,36
Mê hi cô 1 660 1 776 2,33 -0,05 278 418 7,72 3,05 228 305 5,43 2,83
Pê-ru 5 846 6 156 -4,12 0,02 114 41 11,90 -7,56 577 752 9,80 2,73
CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG 101 121 124 452 4,01 1,64 10 576 13 793 5,09 2,13 19 192 23 857 5,19 1,68
Trung Quốc 54 631 68 640 4,15 1,75 3 246 4 436 6,15 2,15 7 801 9 951 6,07 1,99
Ấn Độ 9 108 11 338 5,22 2,03 24 363 15,64 40,34 1 104 1 352 10,79 0,49
Indonesia 8 197 9 969 5,14 1,40 244 464 26,47 5,26 1 239 1 195 3,26 -3,17
Hàn Quốc 2 250 2 338 1,37 0,67 1 599 1 579 0,16 -0,52 776 681 7,35 -0,71
Phi – líp - pin 3 260 3 862 2,63 1,27 228 325 11,07 0,22 305 282 6,13 0,41
Thái Lan 2 928 3 438 -4,53 2,13 1 703 2 063 4,59 1,19 2 520 3 580 2,58 3,92
Việt Nam 5 335 6 459 8,09 1,36 200 325 23,07 3,67 2 155 2 768 13,88 2,13
CÁC NƯỚC CHẬM PHÁT TRIỂN 11 979 14 930 5,86 1,70 717 698 10,64 -0,17 1 441 1 795 1,91 2,36
OECD 31 613 33 113 -1,28 0,14 20 249 23 229 1,17 1,45 12 398 14 652 1,34 1,71

Nguồn: OECD và FAO


Tin liên quan

Tin nổi bật

Liên kết website