Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc tiếp tục tăng trưởng trong 8 tháng đầu năm 2014
Về xuất khẩu:
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Úc các mặt hàng chính gồm dầu thô, điện thoại và các linh kiện, thuỷ sản, gỗ và các sản phẩm gỗ, hàng dệt may, giày dép, máy móc, thiết bị dụng cụ, phụ tùng khác, hạt điều… Đứng đầu kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc là dầu thô với kim ngạch xuất khẩu đạt 1,39 tỷ USD, tăng 53,7% so với cùng kỳ. Đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện, trị giá xuất khẩu đạt 243,10 triệu USD, giảm 13,4% so với cùng kỳ. Đứng thứ ba là mặt hàng thủy sản, kim ngạch xuất khẩu trong 8 tháng qua đạt 144,37 triệu USD, tăng 34,3%.
Mặt hàng sắt thép các loại, vẫn giữ mức tăng trưởng cao nhất trong 8 tháng 2014 so với cùng kỳ năm 2013 với 203,2%, đạt trị giá 29,48 triệu USD. Ngoài ra, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Úc tăng trưởng khá tốt như dây điện và cáp điện tăng 138,2%, phương tiện vận tải và phụ tùng tăng 61,4%, hạt tiêu tăng 52,6%, kim loại thường khác và sản phẩm tăng 49%, dệt may tăng 46,7%...
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Úc trong 8 tháng đầu năm 2014
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu | 8 tháng 2013 | 8 tháng 2014 | +/- so với cùng kỳ (%) |
Tổng kim ngạch | 2.060.300.009 | 2.706.301.885 | 31,4 |
Dầu thô | 908.078.752 | 1.395.464.022 | 53,7 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 280.660.845 | 243.098.910 | -13,4 |
Hàng thủy sản | 107.518.749 | 144.368.723 | 34,3 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 77.021.542 | 95.087.665 | 23,5 |
Hàng dệt, may | 59.243.424 | 86.891.387 | 46,7 |
Giày dép các loại | 64.922.715 | 82.506.393 | 27,1 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | - | 77.735.872 | - |
Hạt điều | 61.445.625 | 73.500.091 | 19,6 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 42.511.142 | 68.617.805 | 61,4 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 104.344.489 | 62.596.297 | -40,0 |
Sản phẩm từ sắt thép | 32.106.895 | 35.682.208 | 11,1 |
Sắt thép các loại | 9.722.340 | 29.481.905 | 203,2 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 22.883.871 | 26.022.222 | 13,7 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 15.884.572 | 23.666.122 | 49,0 |
Cà phê | 22.898.785 | 20.462.814 | -10,6 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 13.435.827 | 18.024.640 | 34,2 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 14.209.691 | 17.465.361 | 22,9 |
Clanhke và xi măng | - | 14.435.423 | - |
Hạt tiêu | 7.684.105 | 11.724.541 | 52,6 |
Hàng rau quả | 10.045.062 | 11.425.063 | 13,7 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 9.464.088 | 10.332.391 | 9,2 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | - | 10.162.543 | - |
Sản phẩm từ cao su | 8.086.768 | 8.865.588 | 9,6 |
Sản phẩm hóa chất | 6.632.295 | 8.771.902 | 32,3 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | - | 8.455.835 | - |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 5.605.653 | 8.149.501 | 45,4 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 5.733.037 | 7.906.477 | 37,9 |
Sản phẩm gốm, sứ | 8.209.585 | 7.901.572 | -3,8 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 5.635.371 | 7.496.167 | 33,0 |
Dây điện và dây cáp điện | 3.077.816 | 7.330.784 | 138,2 |
Gạo | 2.941.489 | 3.186.652 | 8,3 |
Chất dẻo nguyên liệu | 3.504.321 | 3.164.114 | -9,7 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 70.785.736 | 824.573 | -98,8 |
Nguồn số liệu: (TCHQ)
Về nhập khẩu:
Trong 8 tháng đầu năm 2014 kim ngạch nhập khẩu đạt 1,38 tỷ USD, tăng 7,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Việt Nam nhập khẩu từ thị trường Úc các mặt hàng chính gồm lúa mì, kim loại thường khác, phế liệu sắt thép, than đá, bông các loại, quặng và khoáng sản khác… Đây đều là các mặt hàng đầu vào cho sản xuất trong nước. Đứng đầu kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc là lúa mì đạt 336,54 triệu tăng 16,2%, đứng thứ hai là kim loại thường khác đạt 237,60 triệu tăng 29,9%, đứng thứ ba là phế liệu sắt thép đạt 150,39 triệu tăng 59,2% so với cùng kỳ năm ngoái.
Các mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh bao gồm: chất dẻo nguyên liệu tăng 116,9%, sản phẩm khác từ dầu mỏ tăng 108,2%, gỗ và các sản phẩm từ gỗ tăng 96,7%, , nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng 90,8%, quặng và các khoáng sản tăng 77,8%...
Số liệu nhập khẩu hàng hóa từ Úc trong 8 tháng đầu năm 2014
ĐVT: USD
Mặt hàng nhập khẩu | 8 tháng 2013 | 8 tháng 2014 | +/- so với cùng kỳ (%) |
Tổng kim ngạch | 1.000.453.283 | 1.377.003.702 | 37,6 |
Lúa mì | 289.653.105 | 336.540.210 | 16,2 |
Kim loại thường khác | 182.878.824 | 237.603.796 | 29,9 |
Phế liệu sắt thép | 94.453.874 | 150.393.875 | 59,2 |
Than đá | - | 61.233.716 | - |
Bông các loại | 45.439.735 | 58.246.861 | 28,2 |
Quặng và khoáng sản khác | 18.999.625 | 33.782.485 | 77,8 |
Dược phẩm | 27.850.644 | 30.328.231 | 8,9 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 27.918.355 | 26.643.505 | -4,6 |
Sữa và sản phẩm sữa | 13.496.191 | 24.523.281 | 81,7 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 12.233.548 | 23.344.647 | 90,8 |
Sản phẩm hóa chất | 22.552.735 | 23.210.707 | 2,9 |
Hàng rau quả | 17.764.664 | 22.693.144 | 27,7 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 21.456.549 | 15.231.136 | -29,0 |
Sắt thép các loại | 13.437.245 | 13.332.293 | -0,8 |
Khí đốt hóa lỏng | - | 8.709.383 | - |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 4.148.865 | 8.636.628 | 108,2 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 7.513.005 | 8.280.191 | 10,2 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 3.494.040 | 6.874.264 | 96,7 |
Chất dẻo nguyên liệu | 2.646.511 | 5.740.596 | 116,9 |
Sản phẩm từ sắt thép | 6.547.396 | 4.991.665 | -23,8 |
Chế phẩm thực phẩm khác | - | 3.331.194 | - |
Dầu mỡ động thực vật | 3.077.660 | 2.562.919 | -16,7 |
Hóa chất | 4.733.487 | 2.187.607 | -53,8 |
Nguồn số liệu: (TCHQ)