Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong bốn tháng năm 2016
1. Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc
10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam sang Úc bao gồm: Điện thoại các loại và linh kiện, dầu thô, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, giày dép các loại, hàng dệt may, hàng thuỷ sản, gỗ và các sản phẩm gỗ, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác, hạt điều và sản phẩm từ sắt thép.
Dầu thô tiếp tục giảm, giảm gần 244 triệu USD (77%) so với cùng kỳ năm 2015 kéo theo tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc tiếp tục giảm mạnh.
Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng phi dầu thô tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, một số mặt hàng có mức tăng trưởng khá tốt như các sản phẩm từ sắt thép tăng 198,7%, sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng 76,2%, sắt thép tăng 67,6%, nguyên vật liệu dệt may, da giày tăng 65,3%, bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 47,4%, máy ảnh, máy quay phim tăng 46,3%, rau quả tăng 28,9%...
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng | XK T4/2015 | XK T4/2016 | Tăng/giảm (%) |
Tổng kim ngạch XK | 1,044,154,010 | 863,149,811 | -17.3 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 209,726,410 | 229,371,249 | 9.4 |
Dầu thô | 316,759,755 | 72,920,460 | -77.0 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 71,652,589 | 66,968,087 | -6.5 |
Giày dép các loại | 49,441,783 | 54,046,670 | 9.3 |
Hàng dệt, may | 43,082,094 | 50,157,171 | 16.4 |
Hàng thủy sản | 47,305,009 | 48,980,265 | 3.5 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 41,972,820 | 43,066,742 | 2.6 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 53,528,669 | 37,478,062 | -30.0 |
Hạt điều | 30,505,299 | 30,620,052 | 0.4 |
Sản phẩm từ sắt thép | 7,805,536 | 22,614,629 | 189.7 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 17,467,169 | 17,967,055 | 2.9 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 12,682,891 | 16,580,400 | 30.7 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 13,234,538 | 16,138,177 | 21.9 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 11,757,010 | 12,296,319 | 4.6 |
Cà phê | 10,320,480 | 10,248,887 | -0.7 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 7,773,406 | 7,619,817 | -2.0 |
Hàng rau quả | 5,556,358 | 7,164,002 | 28.9 |
Sắt thép các loại | 3,996,492 | 6,697,560 | 67.6 |
Hạt tiêu | 5,583,494 | 6,358,844 | 13.9 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 3,453,210 | 6,085,593 | 76.2 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 4,612,715 | 5,393,387 | 16.9 |
Clanhke và xi măng | 5,243,233 | 5,198,101 | -0.9 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 3,487,559 | 5,141,684 | 47.4 |
Sản phẩm hóa chất | 4,038,232 | 4,223,968 | 4.6 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 5,106,110 | 4,133,049 | -19.1 |
Sản phẩm từ cao su | 3,299,180 | 3,098,415 | -6.1 |
Sản phẩm gốm, sứ | 3,033,126 | 2,824,812 | -6.9 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 1,668,778 | 2,758,783 | 65.3 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 2,541,122 | 1,845,010 | -27.4 |
Dây điện và dây cáp điện | 2,771,555 | 1,612,006 | -41.8 |
Gạo | 1,432,551 | 1,357,742 | -5.2 |
Chất dẻo nguyên liệu | 1,484,373 | 922,266 | -37.9 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 56,995 | 83,401 | 46.3 |
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)
2. Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc
Thời gian vừa qua, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc liên tục tăng mạnh chủ yếu do Việt Nam chuyển hướng nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ cho sản xuất từ các nước khác sang Úc như bông các loại tăng 965%, than đá tăng 140% (mặt hàng than đó sẽ tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới khi các MOU và các hợp đồng ký giữa các tập đoàn của hai nước đi vào thực thi bắt đầu từ năm nay), quặng và khoáng sản tăng 79,7%...
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng | NK T4/2015 | NK T4/2016 | Tăng/giảm (%) |
Tổng kim ngạch NK | 619,498,357 | 739,519,839 | 19.4 |
Lúa mì | 112,180,386 | 155,436,196 | 38.6 |
Kim loại thường khác | 93,223,417 | 124,714,657 | 33.8 |
Than đá | 37,862,681 | 91,015,406 | 140.4 |
Bông các loại | 2,731,683 | 29,095,121 | 965.1 |
Sữa và sản phẩm sữa | 21,767,179 | 22,193,998 | 2.0 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 27,209,485 | 17,896,186 | -34.2 |
Quặng và khoáng sản khác | 9,616,604 | 17,280,539 | 79.7 |
Dược phẩm | 14,603,246 | 15,994,720 | 9.5 |
Sản phẩm hóa chất | 8,698,463 | 10,255,228 | 17.9 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 12,465,312 | 9,943,191 | -20.2 |
Phế liệu sắt thép | 34,092,308 | 6,772,203 | -80.1 |
Hàng rau quả | 1,189,736 | 6,571,617 | 452.4 |
Chất dẻo nguyên liệu | 6,254,953 | 4,885,380 | -21.9 |
Sắt thép các loại | 16,440,931 | 4,556,347 | -72.3 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 8,136,145 | 4,254,753 | -47.7 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 4,340,334 | 3,463,475 | -20.2 |
Chế phẩm thực phẩm khác | 1,361,583 | 2,312,991 | 69.9 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 1,202,200 | 1,969,070 | 63.8 |
Dầu mỡ động thực vật | 1,324,147 | 1,628,402 | 23.0 |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 4,191,379 | 1,565,063 | -62.7 |
Sản phẩm từ sắt thép | 1,027,621 | 1,021,166 | -0.6 |
Hóa chất | 634,372 | 498,745 | -21.4 |
(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)