Thương mại của Malaysia tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2016
Tổng kim ngạch XNK 4 tháng đầu năm 2016 đạt 460,02 tỉ RM, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm 2015 (459,04 tỉ RM), trong đó xuất khẩu đạt 246,51 tỉ RM, tăng 1,2% và nhập khẩu 213,51 tỉ RM, giảm 0,9%. Thặng dư thương mại đạt 32,99 tỉ RM, tăng 17% so cùng kỳ 2015.
Xuất khẩu một số mặt hàng chính:
Xuất khẩu các mặt hàng chế tạo và nông nghiệp tăng trưởng trong tháng, tuy nhiên xuất khẩu trong lĩnh vực khai khoáng giảm. Các mặt hàng chế tạo đạt 51,54 tỉ RM, tăng 2,31 tỉ so 49,23 tỉ RM tháng 4 năm 2015, chiếm thị phần 84%. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu: xăng dầu 5,22 tỉ RM, chiếm 8,5%, tăng 34,4%, máy móc, thiết bị và phụ tùng đạt 3,53 tỉ RM, tăng 5,8%, điện và điện tử 21,47 tỉ RM tăng 2,1%, chiếm thị phần 35%, thực phẩm chế biến, sắt thép và hóa chất và các sản phẩm hóa chất 4,65 tỉ RM, tăng 2,5%, chiếm 7,6%. Các mặt hàng nông nghiệp đạt 5,21 tỉ RM, tăng 7,3%. Trong đó dầu cọ và sản phẩm 3,48 tỉ RM, tăng 9,4% (do giá tăng) chiếm 5,7%. Xuất khẩu các sản phẩm khai khoáng đạt 4,28 tỷ RM, giảm 28,1% do xuất khẩu khí hóa lỏng (LNG) và dầu thô thấp.
Tính chung 4 tháng đầu năm2016, xuất khẩu các sản phẩm chế tạo tăng trưởng 6%, đạt 203,47 tỉ RM, nhưng một số sản phẩm như dầu, sắt thép và nguyên liệu khai khoáng giảm. Xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp tăng 6,7%, đạt 20,47 tỉ RM. Các sản phẩm khai khoáng đạt 21,16 tỉ RM, giảm 31,6%.
Thị trường:
-Tháng 4/2016, xuất khẩu sang các nước Asean đạt 18,38 tỉ RM, tăng 7,2%, chiếm tỷ trọng 30% trong xuất khẩu của Malaysia. Mặt hàng chính: Sản phẩm xăng dầu, kim loại chế tạo (nhôm), điện và điện tử, máy móc thiết bị và thực phẩm chế biến. Nhập khẩu đạt 12.84 tỷ RM, giảm 5,8%.Tổng kim ngạch XNK đạt 31,22 tỉ RM, tăng 1,4%. Cụ thể sang các nước: Singapore đạt 9,15 tỉ RM, tăng 15,4%; Thái Lan 3,16 tỉ RM, giảm 12,4%; Indonesia 2,39 RM, giảm 10,1%; Việt nam 2,11 tỉ RM, tăng 44,7%; Philippines 1,07 tỉ RM, tăng 14,4%; Myanmar 224,8 triêu RM, tăng 3%; Brunei 183 triệu RM, giảm 32,7%; Cămpuchia 83,9 triệu RM, tăng 23,3% và Lào 9,9 triệu RM, tăng 212,1%.
Malaysia xuất khẩu sang Singapore tăng 1,22 tỉ RM, chủ yếu gồm: các sản phẩm xăng dầu, thiết bị quang học, khoa học và điện và điện tử. Xuất sang Việt Nam tăng 651,3 triệu RM, do tăng xuất khẩu xăng dầu. Xuất sang Thái Lan giảm 448,1 triệu RM do xuất khẩu dầu thô giảm. Xuất khẩu sang Indonesia giảm 267,9 triệu RM do giảm xuất khẩu các sản phẩm xăng dầu, sản phẩm khai khoáng và hóa chất, sản phẩm hóa chất.
Tính chung xuất khẩu của Malaysia 4 tháng đầu năm 2016 sang Asean đạt 72,03 tỉ RM, tăng 6,7%, chiếm 29,2% thị phần xuất khẩu của Malaysia. Mặt hàng tăng: điện và điện tử, sắt thép chế tạo, máy móc trang thiết bị, phụ tùng và thực phẩm chế biến. Nhập khẩu 54.06 tỉ RM, giảm 3%.Tổng kim ngạch XNK đạt 126.09 tỉ RM, tăng 2,3%.
-Thị trường Mỹ: Tháng 4/2016, XK sang Mỹ đạt 6,63 tỉ RM, tăng 11,7%, chiếm thị phần 10,8% xuất khẩu của Malaysia. Sản phẩm chủ yếu điện và thiết bị điện tử đặc biệt sản phẩm quang điện tăng 18,8% và các sản phẩm như: Thiết bị linh kiện vận tải (phụ tùng máy bay), dầu cọ và sản phẩm dầu cọ, thực phẩm chế biến …. Nhập khẩu đạt 4,49 tỉ RM, tăng 3,6%. Tổng kim ngạch XNK đạt 11,12 tỉ RM, tăng 8,3%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2016, tổng kim ngạch XNK đạt 44,2 tỉ RM, tăng 6,7%, trong đó xuất khẩu tăng 12%, đạt 25,7 tỉ RM và nhập khẩu tăng 7,2%, đạt 18,51 tỉ RM.
- Thị trường Trung Quốc: Tháng 4/2016, tổng kim ngạch XNK đạt 17,55 tỉ RM, chiếm thị phần 15,4% trong tổng kim ngạch XNK của Malaysia. Xuất khẩu đạt 6,75 tỉ RM, giảm 16,6%. Các loại hàng chung đều giảm trừ máy móc trang thiết bị quang học, khoa học và cao su tự nhiên và nhập khẩu đạt 10,81 tỉ RM, tăng 9,8%.
Tính chung trong 4 tháng đầu năm 2016, tổng kim ngạch XNK đạt 68,87 tỉ RM, tăng 2,8%. Xuất khẩu đạt 27,55 tỉ RM, giảm 3,8% và nhập khẩu đạt 41,32 tỉ RM, tăng 7,7%.
- Thị trường EU: Tháng 4/2016, lần đầu tiên kim ngạch xuất nhập khẩu bị sụt giảm kể từ tháng 6/2015, giảm 387,4 triệu RM còn 11,22 tỉ RM, trong đó xuất khẩu đạt 5,91 tỉ RM, giảm 5,3%, các mặt hàng giảm: Điện và điện tử, dầu cọ, sản phẩm dầu cọ, nhựa và hóa chất. Tuy nhiên, một số mặt hàng kim ngạch tăng như máy móc trang thiết bị, linh kiện, đồ bán dẫn,vận tải và sản phẩm dầu và nhập khẩu đạt 5,31 tỉ RM, giảm 1%.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2016, xuất khẩu sang EU ổn định, tăng trưởng 4,5%, đạt 25,24 tỉ RM, có 7/10 nước Châu Âu kim ngạch xuất khẩu tăng khá như: Đức tăng 19,7%, Ý 28,2%, Pháp 15,1%, Bỉ 21,1% và Tây Ban Nha 32,6%. NK đạt 21,3 tỉ RM, giảm 6,4%. Tổng kim ngạch XNK đạt 46,54 tỉ RM, giảm 0,8%.
-Thị trường Nhật: Tổng kim ngạch XNK đạt 9 tỉ RM, giảm 11,3%, trong đó xuất khẩu 4,41 tỉ RM và nhập khẩu 4,6 tỉ RM. Xuất khẩu giảm 18,7%, do xuất khẩu khí hóa lỏng (LNG) giảm 45,1%. Có một số mặt hàng tăng như: Mặt hàng điện và điện tử đạt 1,38 tỉ RM, chiếm tỉ trọng 31,2% xuất khẩu, dầu thô, máy móc, thiết bị phụ tùng và sản phẩm mỏ.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2016, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Malaysia với Nhật đạt 40 tỉ RM, trong đó xuất khẩu 21,7 tỉ RM, giảm 20,2% do các mặt hàng khí hóa lỏng, sản phẩm dầu mỏ và điện và điện tử giảm và nhập khẩu đạt 18,31 tỉ RM.
Thương mại với các nước FTA: Tháng 4 năm 2016, tổng kim ngạch XNK đạt 70,24 tỉ RM, trong đó xuất khẩu 36,98 tỉ RM và nhập khẩu 33,26 tỉ RM. Các nước xuất khẩu tăng cao: Singapore, Việt Nam, Philipines (1,07 tỉ RM tăng 14,4%), Campuchia, Lào, Myanmar, Thổ Nhĩ Kỳ (370,3 triệu RM, tăng 91,3%), Ấn độ (2,31 tỉ RM, tăng 7,6%) và Pakistan.
Trong 4 tháng đầu năm 2016, tổng kim ngạch XNK đạt 287,22 tỷ RM, trong đó xuất khẩu đạt 152,48 tỷ RM và nhập khẩu đạt 134,74 tỷ RM, chiếm 62,4% thị phần kim ngạch xuất nhập khẩu của Malaysia .
Tháng 4/2016, kim ngạch nhập khẩu đạt 52,29 tỉ RM, giảm 2,3%. Ba mặt hàng nhập khẩu chính giảm: Hàng hóa chung 29,7 tỉ RM, chiếm 56,8%, giảm 6,8% (dầu giảm). Hàng hóa cơ bản 6,99 tỉ RM, chiếm 13,4%, giảm 0,02% (thiết bị thông tin). Hàng tiêu dùng 5,6 tỉ RM, chiếm 10,7%, tăng 15,3% (đồ thực phẩm).
Trong 4 tháng đầu năm 2016, kim ngạch nhập khẩu đạt 213,51 tỉ RM, giảm 0,9%, trong đó hàng hóa chung 123,55 tỉ RM, hàng hóa cơ bản 28,43 tỉ RM, hàng tiêu dùng 21,38 tỉ RM.
Thống kê XNK Malaysia 2015 và 4 tháng 2016
Đơn vị tính:Triệu RM
Thời gian | Xuất khẩu | Nhập khẩu | Thặng dư | Tổng XNK |
2015 |
|
|
|
|
Tháng 1 | 63.604,8 | 54.647,7 | 8.957,1 | 118.252.5 |
Tháng 2 | 53.168,7 | 48.613,6 | 4.555,1 | 101.782,3 |
Tháng 3 | 66.466,4 | 58.644,6 | 7.821,8 | 125.111,1 |
Tháng 4 | 60.381,7 | 53.516,6 | 6.865,1 | 113.898,3 |
Tháng 5 | 60.453,9 | 54.941,0 | 5.512,9 | 115.395,0 |
Tháng 6 | 64.258,4 | 56.280,1 | 7.978,3 | 120.538,5 |
Tháng 7 | 63.216,7 | 60.850,3 | 2.366,3 | 124.067,0 |
Tháng 8 | 66.499,0 | 56.336,9 | 10.162,1 | 122.835,9 |
Tháng 9 | 70.161,3 | 60.470,9 | 9.690.4 | 130.632,2 |
Tháng 10 | 75.810,2 | 63.645,6 | 12.164,6 | 139.455,7 |
Tháng 11 | 67.627,6 | 57.393,1 | 10.234,5 | 125.020,6 |
Tháng 12 | 68.297,9 | 60.050,2 | 8.247,6 | 128.348,1 |
Cộng 2015 | 779.946,6 | 685.390,7 | 94.555,9 | 1.465.337,3 |
2016 |
|
|
|
|
Tháng 1 | 61.851,8 | 56.460,1 | 5.391,7 | 118.311,9 |
Tháng 2 | 56.719,7 | 49.368,1 | 7.351,6 | 106087,9 |
Tháng 3 | 66.586,2 | 55.393,3 | 11.192,6 | 121.979,7 |
Tháng 4 | 61.347,6 | 52.291,9 | 9.055,7 | 113.639,6 |
|
|
|
|
|
1-4 / 2015 | 243.621,7 | 215.422,6 | 28.199,1 | 459.044,3 |
1-4 / 2016 | 246.505,3 | 213.513,7 | 32.991,6 | 460.019,0 |
10 mặt hàng XK chủ yếu trong tháng 4/2016, 3/2016 và 4/2015
Đơn vị tính : Triệu RM
Tên hàng hóa | Tháng 4/2016 | Tháng 3/2016 | Tháng 4/2015 |
Trị giá xuất khẩu | 61.347,6 | 66.586,2 | 60.381,7 |
Sản phẩm điện và điện tử | 21.466,2 | 24.135,0 | 21.026,6 |
Sản phẩm xăng dầu | 5.215,0 | 4.304,9 | 3.880,3 |
Hóa chất và sản phẩm hóa chất | 4,653,3 | 5.079,6 | 4.540,5 |
Máy móc, thiết bị phụ tùng | 3.529,1 | 3.607,6 | 3.011,4 |
Dầu cọ và sản phẩm từ dầu cọ | 3.484,3 | 3.601,6 | 3.183,5 |
Kim loại chế tạo | 2.808,5 | 3.420,0 | 2.653,8 |
Thiết bị quang học, khoa học | 2.369,3 | 2.530,9 | 2.063,7 |
Khí hóa lỏng | 2.164,6 | 3.062,0 | 3.203,1 |
Sản phẩm cao su | 1.663,9 | 1.666,1 | 1.780,1 |
Thực phẩm chế biến | 1.627,1 | 1.696,1 | 1.428,7 |
10 thị trường xuất khẩu chính tháng 4/2016, 3/2016 và 4/2015
Đơn vị tính : Triệu RM
Thị trường | Tháng 4/2016 | Tháng 3/2016 | Tháng 4/2015 |
Tổng trị giá | 61.347,6 | 66.586,2 | 60.381,7 |
Singapore | 9.148,9 | 9.324,1 | 7.929,1 |
Trung quốc | 6.747,3 | 7.810,6 | 8.091,9 |
Mỹ | 6.630,2 | 6.804,8 | 5.933,1 |
Nhật bản | 4.408,9 | 6.171,9 | 5.424,2 |
Thái lan | 3.163,4 | 3.674,5 | 3.611,5 |
Hồng kong | 3.119,1 | 3.340,1 | 2.874,1 |
Úc | 2.401,1 | 2.445,2 | 2.534,7 |
Indonesia | 2.394,0 | 2.254,5 | 2.661,9 |
Ấn độ | 2.313,2 | 2.871,8 | 2.150,1 |
Việt nam | 2.107,4 | 2.004.5 | 1.456,1 |
10 mặt hàng XK chính 1-4/2016 và 1-4/2015
Đơn vị tính: Triệu RM
Hàng hóa | Tháng 1-4/2016 | Tháng 1-4/2015 |
Tổng trị giá | 246.505,3 | 243.621,7 |
Sản phẩm điện và điện tử | 88.028,5 | 85.263,4 |
Hóa chất và sản phẩm hóa chất | 18.377,7 | 17.469,3 |
Sản phẩm xăng dầu | 16.327,3 | 16.542,4 |
Dầu cọ và sản phẩm dầu cọ | 13.463,7 | 12.437,7 |
Máy móc, thiết bị phụ tùng | 13.360,5 | 11.022,5 |
Khí hóa lỏng | 11.648,6 | 19.703,5 |
Sắt thếp chế tạo | 11.489,1 | 8.730,9 |
Thiết bị quang học | 9.413,3 | 8.152,6 |
Sản phẩm cao su | 6.473,0 | 6.284,7 |
Dầu thô | 6.428,6 | 8.392,7 |
10 thị trường xuất khẩu lớn 1-4/2016 và 1-4/2015
Đơn vị tính: Triệu RM
Đơn vị tính: Triệu RM
Thị trường | Tháng 1-4/2016 | Tháng 1-4/2015 |
Tổng trị giá | 246.505,3 | 243.621,7 |
Singapore | 35.418,2 | 33.502,9 |
Trung quốc | 27.554,2 | 28.630,3 |
Mỹ | 25.698,8 | 22.790,6 |
Nhật bản | 21.696,5 | 27.205,4 |
Thái lan | 14.164,8 | 13.968,0 |
Hồng Kong | 12.023,4 | 12.074,5 |
Ấn độ | 9.845,3 | 9.461,8 |
Úc | 9.062,2 | 9.589,3 |
Indonesia | 8.960,4 | 9.121,4 |
Hàn quốc | 7.943,5 | 9.111,1 |
10 sản phẩm nhập khẩu chính tháng 4/2016, 3/2016 và 4/2015
Đơn vị tính: Triệu RM
Hàng hóa | Tháng 4/2016 | Tháng 3/2016 | Tháng 4/2015 |
Tổng trị giá | 52.291,9 | 55.393,6 | 53.516,6 |
Sản phẩm điện và điện tử | 15.528,5 | 17.329,5 | 16.304,2 |
Hóa chất và sản phẩm hóa chất | 5.747,7 | 5.830,8 | 5.121,7 |
Máy móc, thiết bị và phụ tùng | 4.775,6 | 4.982,4 | 4.580,0 |
Sản phẩm xăng dầu | 3.767,8 | 3.534,2 | 3.759,4 |
Sắt thép chế tạo | 3.004,5 | 2.855,0 | 3.888,4 |
Thiết bị vận tải | 2.841,4 | 2.895,8 | 2.624,9 |
Thiết bị quang học, khoa học | 1.777,7 | 1.989,1 | 1.662,2 |
Sắt thép | 1.552,1 | 1.677,2 | 1.848,3 |
Hàng dệt may, giầy dép | 1.548,8 | 1.271,8 | 1.244,9 |
Thực phẩm chế biến | 1.423,6 | 1.617,4 | 1.299,1 |
10 thị trường nhập khẩu chủ yếu tháng 4/2016, 3/2016 và 4/2015
Đơn vị tính: Triệu RM
Thị trường | Tháng 4/206 | Tháng 3/2016 | Tháng 4/2015 |
Tổng trị giá | 52.291,9 | 55.393,6 | 53.516,6 |
Trung quốc | 10.807,6 | 9.953,7 | 9.845,6 |
Siangapore | 5.420,1 | 5.613,5 | 6.132,3 |
Nhật bản | 4.596,0 | 5.063.5 | 4.732,2 |
Mỹ | 4.487,0 | 4.829,7 | 4.329,6 |
Thái lan | 3.296,4 | 3.811,3 | 3.132,8 |
Đài loan | 3.098,7 | 3.423,0 | 2.685,4 |
Hàn quốc | 2.418,2 | 2.350,9 | 2.428,7 |
Indonesia | 2.409,8 | 2.476,8 | 2.200,1 |
Đức | 1.947,3 | 1.944,0 | 2.225,8 |
Úc | 1.214,4 | 1.284,0 | 1.422,8 |
10 hàng hóa nhập khẩu chính tháng 1-4/2016 và 1-4/2015
Đơn vị tính: Triệu RM
Hàng hóa | Tháng 1 – 4/2016 | Tháng 1 – 4/2015 |
Tổng trị giá | 213.513,7 | 215.422,6 |
Sản phẩm điện và điện tử | 65.759,8 | 62.523,2 |
Hóa chất và sản phẩm hóa chất | 21.898,3 | 20.597,7 |
Máy móc, thiết bị và phụ tùng | 19.351,3 | 18.575,4 |
Sản phẩm xăng dầu | 14.613,3 | 18.559,0 |
Sắt thép chế tạo | 12.226,0 | 15.135,5 |
Thiết bị vận tải | 11.283,6 | 12.194,3 |
Thiết bị quang học, khoa học | 7.023,2 | 6.726,5 |
Sắt thép | 6.319,5 | 7.924,2 |
Thực phẩm chế biến | 5.892,1 | 5.567,2 |
Dệt may và giày dép | 5.605,3 | 3.642,8 |
Thị trường nhập khẩu chính tháng 1 – 4/2016 và 1 – 4/2015
Đơn vị tính: Triệu RM
Thị trường | Tháng 1 – 4 /2016 | Tháng 1 – 4 / 2015 |
Tổng trị giá | 159.026,1 | 155.062,4 |
Trung quốc | 41.317,2 | 38.366,1 |
Singapore | 22.919,1 | 24.859,7 |
Mỹ | 18.505,7 | 17.262,7 |
Nhật bản | 18.305,8 | 18.022,1 |
Thái lan | 13.736,2 | 12.774,1 |
Đài loan | 12.011,7 | 11.390,0 |
Hàn quốc | 9.831,0 | 9.728,9 |
Indonesia | 9.491,9 | 9.717,6 |
Đức | 7.693,6 | 7.328,8 |
Việt nam | 5.213,9 | 5.612.4 |
• Tỷ giá tạm tính: 1 USD ăn 4 RM.