Nạp Tiền 188bet - Cá cược thể thao trực tuyến và sòng bạc trực tiếp

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Tiềm năng xuất khẩu thủy sản sang thị trường Châu Phi, Tây Á, Nam Á

Thủy sản (chủ yếu là cá sa, ba tra, tôm) là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng của Việt Nam tại thị trường khu vực châu Phi, Tây Á, Nam Á. Năm 2011, tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ hải sản sang khu vực này đạt 360,76 triệu USD năm 2011, chiếm 4% tổng giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang toàn khu vực và tăng 34% so với năm 2010 trong đó kim ngạch xuất khẩu sang châu Phi đạt 108,8 triệu USD, tăng 13%; xuất khẩu sang khu vực Tây Á (Trung Đông) đạt 229,3 triệu USD, tăng 41%; xuất khẩu sang Nam Á đạt 23,5 triệu USD, tăng 130%.

9 tháng đầu năm 2012, theo thống kê của Tổng cục Hải quan, Việt Nam đã xuất khẩu thuỷ sản sang 39 quốc gia Châu Phi, Tây Á, Nam Á. Mặc dù giảm 5 thị trường song tổng giá trị xuất khẩu thuỷ hải sản của Việt Nam sang khu vực vẫn đạt 300,15 triệu USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2011 và chiếm 5% tổng giá trị xuất khẩu sang toàn khu vực, trong đó kim ngạch xuất khẩu sang châu Phi đạt 114,17 triệu USD, tăng 36%; sang khu vực Tây Á (Trung Đông) đạt 166,82 triệu USD, giảm 5%; xuất khẩu sang Nam Á đạt 23,5 triệu USD, tăng 14%.

Bảng 1. Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường khu vực châu Phi, Tây Á, Nam Á

Đơn vị tính: USA

Khu vực

Năm 2010

Năm 2011

Nam Á

10.271.535

23.508.056

Tây Á (Trung Đông)

163.044.818

229.332.118

Châu Phi

95.610.259

107.928.641

Tổng

268.926.612

360.768.815

Khu vực

9 tháng /2011

9 tháng /2012

Nam Á

16.781.499

19.154.623

Tây Á (Trung Đông)

176.432.287

166.826.877

Châu Phi

83.931.982

114.174.428

Tổng

277.145.768

300.155.928

Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam

Về các thị trường chính, tại châu Phi, các nước nhập khẩu nhiều thủy sản của Việt Nam nhất là Ai Cập, An-giê-ri, Tuy-ni-di, Cameroon, Nigeria, Ma-rốc, Gabon, Nam Phi, Libi và Congo.

Tại khu vực Tây Á (Trung Đông) các thị trường nhập khẩu chính gồm có Arập Xê–út, Các Tiểu vương quốc A rập thống nhất (UAE), Israel, Libăng, Joóc-đa-ni, Iran và Kô-oét.

Tại khu vực Nam Á, các nước nhập khẩu thuỷ sản chính của Việt Nam là Ấn Độ và Pakistan.

Bảng 2. Các thị trường và kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam tại khu vực Châu Phi, Tây Á và Nam Á 9 tháng đầu năm 2012

9 tháng/2011 (Đơn vị USD)

9 tháng/2012 (Đơn vị USD)

 

 

 

 

 

 

STT

Tên nước

Kim ngạch

STT

Tên nước

Kim ngạch

1

Ả rập Xê út

51.709.264

1

Ai Cập

64.289.058

2

Ai Cập

50.565.279

2

Ả rập Xê út

43.522.748

3

United Arab Emirates

36.003.820

3

United Arab Emirates

41.047.958

4

Israel

23.529.615

4

Israel

21.903.200

5

Lebanon

17.499.917

5

Lebanon

16.356.567

6

Jordan

13.549.172

6

Jordan

11.348.243

7

Iran (Islamic Rep.)

11.301.531

7

Ấn Độ

11.183.465

8

Algeria

10.947.047

8

Iran (Islamic Rep.)

10.082.550

9

India

9.541.030

9

Nigeria

8.774.141

10

Kuwait

6.982.840

10

Tunisia

7.896.288

11

Pakistan

6.008.015

11

Pakistan

7.454.846

12

Iraq

4.548.751

12

Kuwait

6.891.461

13

Thổ Nhĩ Kỳ

4.179.541

13

Algeria

6.359.952

14

Morocco

3.317.009

14

Cameroon

5.212.072

15

Tunisia

3.205.822

15

Iraq

4.969.221

16

Qatar

3.018.907

16

Libyan Arab Jamahiriya

4.823.265

17

Oman

2.555.087

17

Qatar

3.749.199

18

Nigeria

2.536.037

18

Thổ Nhĩ Kỳ

3.346.731

19

Cameroon

2.485.995

19

Oman

3.270.740

20

Gabon

2.251.556

20

Morocco

2.910.726

21

Nam Phi

2.090.978

21

Kenya

2.842.051

22

Bahrain

1.553.842

22

Nam Phi

2.698.490

23

Congo

1.324.583

23

Sudan

1.902.793

24

Sri Lanka

1.164.720

24

Mauritius

1.703.762

25

Mauritius

1.048.593

25

Congo

1.594.595

26

Angola

669.006

26

Gabon

776.142

27

Equatorial Guinea

635.967

27

Bờ Biển Ngà

619.196

28

Libyan Arab Jamahiriya

588.719

28

Equatorial Guinea

612.529

29

Ghana

523.938

29

Sri Lanka

453.991

30

Kenya

314.505

30

Bahrain

338.259

31

Sudan

254.760

31

Swaziland

314.676

32

Tanzania (United Rep.)

251.260

32

Djibouti

217.290

33

Swaziland

220.438

33

Angola

200.652

34

Madagascar

190.500

34

Ghana

154.654

35

Bờ Biển Ngà

122.748

35

Guinea

139.940

36

Niger

95.000

36

Niger

63.500

37

Seychelles

76.970

37

Maldives

62.321

38

Maldives

67.734

38

Congo (Democratic Rep.)

35.100

39

Benin

64.792

39

Benin

33.555

40

Uganda

45.000

 

 

 

41

Senegal

43.200

 

 

 

42

Guinea

32.330

 

 

 

43

Congo (Democratic Rep.)

28.340

 

 

 

44

Liberia

1.610

 

 

 

 

Tổng

277.145.768

 

Tổng

300.155.928

Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam

Về chi tiết mặt hàng, các nước tại khu vực châu Phi như An-giê-ri, Ai Cập, Maroc, Nigeria, Nam Phi chủ yếu nhập khẩu cá tra phi-lê đông lạnh và tôm (với số lượng nhỏ hơn).

Các nước Trung Đông như Vương quốc Ả rập thống nhất (UAE), Liban, Israel... chủ yếu nhập khẩu cá tra đông lạnh, tôm đông lạnh và cá ba sa đông lạnh (ngoài ra còn có thêm mặt hàng cá ngừ đóng hộp). Theo số liệu thống kê, hiện có khoảng trên 80 doanh nghiệp Việt Nam tham gia xuất khẩu tại khu vực Trung Đông như Công ty TNHH XNK Thủy sản Cửu Long An Giang, Công ty TNHH XNK Thủy sản Thiên Mã, Công ty cổ phần Nam Việt...

Các nước khu vực Nam Á như Ấn Độ, Pakistan cũng chủ yếu nhập khẩu cá tra và ba sa.

Những thuận lợi và khó khăn khi xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường châu Phi, Tây Á, Nam Á

Thuận lợi

Tại hầu hết các quốc gia khu vực Châu Phi, Tây Á, Nam Á, ngành nuôi trồng thuỷ sản, nhất là cá nước ngọt không phát triển do đó phải nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu trong nước. Mặt khác, cá da trơn ngày càng được ưa chuộng do được đánh giá có chứa ít cholesteron. Hiện nay, xu hướng dùng hàng thủy sản thay thế cho thịt trong bữa ăn của người dân châu Phi, Trung Đông đang mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này, thậm chí có thể nghiên cứu phương án nuôi trồng thủy sản tại nước sở tại phục vụ nhu cầu địa phương và xuất khẩu sang các nước lân cận. Trong khi đó nguồn cung cá tra trong nước dồi dào với mức giá ổn định sẽ là điều kiện thuận lợi để các DN nước ta đẩy mạnh XK sang khu vực này. Thực tế cho thấy kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng như cá basa, tra, tôm sang thị trường khu vực đã không ngừng tăng trong những năm qua.

Khó khăn

Trở ngại đầu tiên là do khoảng cách địa lý xa xôi nhất là với châu Phi, lại thiếu các đường bay trực tiếp nên việc xuất khẩu hàng thủy sản tươi sống gặp nhiều khó khăn. Trong khi đó, hàng đông lạnh và đồ hộp vận chuyển bằng máy bay đòi hỏi chi phí khá cao, dẫn đến giảm lợi nhuận.

Nhiều quốc gia châu Phi, Trung Đông có bờ biển dài, nguồn lợi hải sản rất lớn nên nhu cầu tiêu thụ thuỷ sản đóng hộp không cao. Hơn nữa, người dân nhiều nước, nhất là đạo Hồi như Maroc, An-giê-ri, Iran... có truyền thống ăn thịt và ít có thói quen tiêu thụ thuỷ sản, nhất là cá da trơn. Vì vậy, mặc dù có tiềm năng phát triển nhưng dung lượng thị trường thuỷ sản tại khu vực này nhìn chung không lớn và việc đẩy mạnh xuất khẩu đòi hỏi phải có thời gian.

Khả năng thanh toán của phần lớn các DN nhập khẩu châu Phi thấp và đôi khi vẫn xảy ra tình trạng lừa đảo thương mại qua mạng internet ở một số quốc gia Tây Phi dẫn đến tâm lý lo ngại khi doanh nghiệp VN tiếp cận thị trường này.

Ngược lại, một số doanh nghiệp của ta cũng không nghiêm túc trong việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu như giao hàng kém chất lượng, làm mất uy tín với khách hàng như tại Ai Cập, An-giê-ri... Tình trạng mất đoàn kết, bán phá giá hàng để tranh giành khách vẫn xảy ra.

Một số quốc gia như Maroc, Ai Cập, An-giê-ri, Nigeria, UAE... áp dụng mức thuế nhập khẩu cao, hỏi hỏi một số giấy tờ về tiêu chuẩn chất lượng như xác nhận lãnh sự (Ai Cập, UAE), giấy chứng nhận của Tổ chức tiêu chuẩn Nigeria (SONCAP) đối với các loại thủy sản nhập khẩu.

Vì vậy, nhiều doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn hình thức xuất khẩu thuỷ sản sang châu Phi, Trung Đông thông qua trung gian là các thương nhân châu Âu, dẫn đến việc giảm lợi nhuận và không quảng bá được thương hiệu Việt.

Một số giải pháp ở góc độ thị trường xuất khẩu

Để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thủy sản vào khu vực thị trường châu Phi, Tây Á, Nam Á một cách bền vững, doanh nghiệp cần:

- Tích cực tham gia các đoàn khảo sát thị trường, XTTM, các Hội chợ triển lãm quốc tế chuyên ngành, các hội thảo, diễn đàn doanh nghiệp do các cơ quan xúc tiến thương mại trong nước tổ chức để tìm được những đối tác tin cậy.

- Có sự liên kết, thống nhất về giá để xây dựng mạng lưới phân phối tại một số thị trường trọng điểm, tránh tình trạng mạnh ai nấy làm, phá giá giành khách.

- Đảm bảo chất lượng hàng hóa xuất khẩu luôn ổn định để giữ chữ tín và tránh được những khó khăn khi cơ quan chức năng của nước sở tại kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Khi đàm phán và ký kết hợp đồng với đối tác châu Phi, Trung Đông, các doanh nghiệp nên lựa chọn những phương thức giao hàng, thanh toán mà lợi thế không quá nghiêng về phía người mua, tránh hiện tượng phía nhà nhập khẩu không nhận hàng để ép giảm giá. Hợp đồng phải quy định rõ cơ quan giải quyết tranh chấp (trọng tài hay tòa án) để làm cơ sở cho việc giải quyết khi tranh chấp phát sinh.

- Xem xét kết hợp xuất khẩu thuỷ sản với nhập khẩu hải sản nguyên liệu từ các nước có tiềm năng biển như Ghana, Mauritius, Nam Phi, Mozambique, Tanzania, Maroc, Nigeria để phục vụ nhu cầu chế biến xuất khẩu. Trên thực tế, năm 2011, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 5 triệu USD từ những thị trường này.

 


Tin nổi bật

Liên kết website