Bản tin Thị trường Nam Phi tháng 10/2014
Tháng 9/2014 so với tháng 8/2014 chỉ số giá sản xuất công nghiệp tăng 0,1 %. Chỉ số giá sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp tăng 2,9 % trong đó nông nghiệp tăng 3,2 %.
Tiêu thụ hàng công nghiệp tăng 2,6 điểm. Bán buôn tăng 1,9 điểm. Bán lẻ giảm 0,8 điểm. Tiêu thụ ô tô tăng 7,0 điểm. Khai thác vàng tăng 1,1 điểm. Khai thác khoáng sản tăng 6,6 điểm.
Chỉ số lạm phát (CPI) là 5,9 %, không thay đổi so với tháng 8/2014. Giá lương thực và đồ uống không cồn không tăng không giảm. Giá nhà và điện nước tăng 0,7 %. Giá hàng hóa khác và dịch vụ tăng 0,1 %. Giá xăng dầu giảm 67 xu/lít dẫn đến chỉ số cước vận tải giảm 1,5 %.
Đồng Rand mất giá 2,7 %. Tỷ giá Rand/USD tháng 9/2014 là 10.9530 so với 10.6662 tháng 8/2014.
Xuất khẩu tháng 9/2014 đạt 9,08 tỷ USD, tăng 18,2 % so với tháng 8/2014. Xuất khẩu 9 tháng 2014 đạt 73,0 tỷ USD, tăng 7,3 % so với 9 tháng 2013.
Nhập khẩu tháng 9/2014 đạt 9,37 tỷ USD, tăng 0,2 % so với tháng 8/2014. Nhập khẩu 9 tháng 2014 đạt 80,3 tỷ USD, tăng 8,1 % so với 9 tháng 2013.
Việt nam xuất khẩu sang Nam Phi tháng 9/2014 đạt 141 triệu USD, tăng 53 % so với tháng 8/2014. Việt nam xuất khẩu sang Nam Phi 9 tháng 2014 đạt 908 triệu USD, tăng 9,5 % so với 9 tháng 2013.
Việt nam nhập khẩu từ Nam Phi tháng 9/2014 đạt 13,7 triệu USD, giảm 43 % so với tháng 8/2014. Việt nam nhập khẩu từ Nam Phi 9 tháng 2014 đạt 153,7 triệu USD, tăng 19,8 % so với 9 tháng 2013.
Chi tiết thị trường: Tháng 9/2014 so với tháng 8/2014 sản xuất công nghiệp tăng 4 % trong đó: Nhóm hàng thực phẩm và đồ uống tăng 7,1 %. Nhóm hàng dệt may giầy dép tăng 5,8 %. Nhóm hàng gỗ giấy tăng 4,7 %. Nhóm hàng xăng dầu hóa chất cao su nhựa tăng 1,1 %. Nhóm hàng thủy tinh và khoáng sản phi kim loại tăng 3,1 %. Nhóm hàng kim loại máy móc tăng 1,1 %. Nhóm hàng thiết bị điện tăng 1,4 %. Nhóm hàng điện tử tăng 4,3 %. Nhóm hàng phương tiện vận tải tăng 8,6 %. Nhóm hàng nội thất tăng 3,2 %.
Tháng 9/2014 so với tháng 8/2014 tiêu thụ hàng công nghiệp tăng 2 % trong đó: Nhóm hàng thực phẩm và đồ uống tăng 4,8 %. Nhóm hàng dệt may giầy dép tăng 4,7 %. Nhóm hàng gỗ giấy tăng 6,4 %. Nhóm hàng xăng dầu hóa chất cao su nhựa giảm 2,8 %. Nhóm hàng thủy tinh và khoáng sản phi kim loại tăng 2,3 %. Nhóm hàng kim loại máy móc tăng 1,1 %. Nhóm hàng thiết bị điện tăng 4,8 %. Nhóm hàng điện tử tăng 9,1 %. Nhóm hàng phương tiện vận tải tăng 4,5 %. Nhóm hàng nội thất giảm 0,3 %.
Ngô: Tổng cung ước tính 14,5 triệu tấn bao gồm 589 nghìn tấn tồn kho tại thời điểm 01/05/2014, 13,8 triệu tấn thu hoạch vụ này. Tổng cầu ước tính 12,29 triệu tấn bao gồm tiêu thụ nội địa 10,13 triệu tấn (4,84 triệu tấn là lương thực cho người, 4,85 triệu tấn dùng làm thức ăn gia súc và nguyên liệu công nghiệp), xuất khẩu 2,16 triệu tấn (1,96 triệu tấn ngô nguyên hạt và 195 nghìn tấn sản phẩm ngô). Tồn kho ước tại thời điểm 30/04/2015 là 2,16 triệu tấn tương đương 80 ngày nhu cầu.
Lúa mỳ: Tổng cung ước tính 4,06 triệu tấn bao gồm tồn kho 492 nghìn tấn tại thời điểm 01/10/2013, thu hoạch vụ này 1,76 triệu tấn, và nhập khẩu 1,80 triệu tấn. Tổng cầu 3,57 triệu tấn bao gồm 3,29 triệu tấn tiêu thụ nội địa (3,18 triệu tấn dùng làm lương thực cho người, 60 nghìn tấn dùng làm thức ăn gia súc), 278 nghìn tấn xuất khẩu (260 nghìn tấn nguyên hạt và 18 nghìn tấn sản phẩm chế biến). Tồn kho ước tính tại mốc 30/09/2015 là 600 nghìn tấn tương đương 55 ngày nhu cầu.
Cao lương: Tổng cung ước tính 325 nghìn tấn bao gồm 50 nghìn tấn tồn kho tại mốc 01/03/2014, 266 nghìn tấn thu hoạch vụ này, và nhập khẩu 9 nghìn tấn. Tổng cầu 200 nghìn tấn bao gồm tiêu thụ nội địa 180 nghìn tấn, xuất khẩu 20 nghìn tấn. Tồn kho ước tính tại mốc 28/02/2015 là 126 nghìn tấn tương đương 278 ngày nhu cầu.
Hạt hướng dương: Tổng cung ước tính 936 nghìn tấn bao gồm tồn kho tại mốc 01/03/2014 là 47 nghìn tấn, thu hoạch vụ này 853 nghìn tấn, và nhập khẩu 32 nghìn tấn. Tổng cầu ước tính 813 nghìn tấn (500 tấn dùng cho con người, 3.000 tấn dùng cho gia súc, 800 nghìn tấn dùng để ép dầu). Xuất khẩu 50 tấn. Tồn kho ước tính tại mốc 28/02/2015 là 123 nghìn tấn tương đương 56 ngày nhu cầu.
Đậu tương: Tổng cung ước tính 1,09 triệu tấn bao gồm tồn kho tại mốc 01/03/2014 là 62 nghìn tấn, thu hoạch mùa này 914 nghìn tấn, nhập khẩu 110 nghìn tấn. Tổng cầu ước tính 978 nghìn tấn bao gồm 928 nghìn tấn tiêu thụ trong nước (26 nghìn tấn dùng cho con người, 120 nghìn tấn dùng cho gia súc, 810 nghìn tấn dùng để ép dầu), xuất khẩu 50 tấn. Tồn kho ước tính tại mốc 28/02/2015 là 108 nghìn tấn tương đương 41 ngày nhu cầu.
Lạc: dự kiến thu hoạch 78 nghìn tấn.
Đỗ đậu các loại: dự kiên thu hoạch 82 nghìn tấn.
Xuất khẩu: So với tháng 8/2014, tháng 9/2014 xuất khẩu rau quả giảm 13 %, xuất khẩu khoáng sản tăng 24 %, xuất khẩu hóa chất tăng 22 %, xuất khẩu kim loại quý và đá quý tăng 45 %, xuất khẩu sắt thép kim loại mầu tăng 9 %, xuất khẩu phương tiện vận tải tăng 22 %.
Nhập khẩu: So với tháng 8/2014, tháng 9/2014 nhập khẩu rau quả tăng 77 %, nhập khẩu máy móc và hàng điện tử giảm 7 %, nhập khẩu phương tiện và thiết bị vận tải giảm 13 %, nhập khẩu cụm thiết bị giảm 13 %.
Chi tiết Bản tin xem tại đây