Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chính của Việt Nam sang các nước Châu Phi 9 tháng đầu năm 2015
Đối với mặt hàng gạo, tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Châu Phi đạt khoảng 315 triệu USD, tăng nhẹ 2,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Các nước nhập khẩu gạo chính của Việt Nam vẫn có sự tăng trưởng tốt. Cụ thể, Ghana là nước nhập khẩu gạo lớn nhất, đạt 139,2 triệu USD, tăng khoảng 5,8%; Bờ Biển Ngà đạt 91,7 triệu USD, tăng 35,5% và Cameroon đạt 16 triệu USD, tăng 2,3 lần so với cùng kỳ năm ngoái.
Một số thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam tại Châu Phi
Đơn vị: triệu USD
| 9T/2015 | 9T/2014 | Tăng/Giảm (%) |
Ghana | 139,2 | 131,6 | + 5,8 |
Bờ Biển Ngà | 91,7 | 67,7 | + 35,5 |
Cameroon | 16 | 4,8 | + 233 |
Nam Phi | 12,2 | 13,9 | - 12,2 |
Algeria | 11,3 | 13,5 | - 16,3 |
Mozambique | 8,4 | 13,1 | - 35,9 |
Tanzania | 7,3 | 8,4 | - 13,1 |
Guinea | 7,3 | 0,1 | + 7200 |
Tổng | 314,4 | 307,8 | + 2,2 |
Nguồn: Tổng Cục Hải quan
Bên cạnh đó, kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam sang CH Guinea đã tăng trưởng đột biến, đạt 7,3 triệu USD so với 0,1 triệu USD cùng kỳ năm 2014.
Tuy nhiên, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang một số thị trường Châu Phi cũng bị giảm sút như sang Nam Phi đạt 12,2 triệu USD, giảm 12,2%; sang Algeria đạt 11,3 triệu USD, giảm 16,3%; sang Mozambique đạt 8,4 triệu USD, giảm 35,9%, v.v...
Mặt hàng nông sản có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam tại Châu Phi là cà phê. Trong 9 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này có sự sụt giảm. Theo số liệu của Tổng Cục Hải quan, tính tới hết Quý III năm 2015, tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Châu Phi đạt 103,4 triệu USD, giảm 16,7% so với cùng kỳ năm 2014.
Một số thị trường xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam tại Châu Phi
Đơn vị: triệu USD
| 9T/2015 | 9T/2014 | Tăng/Giảm (%) |
Algeria | 56,5 | 69,7 | - 18,9 |
Tunisia | 10,3 | 13,8 | - 25,4 |
Ai Cập | 9 | 7,2 | + 25 |
Nam Phi | 7,9 | 17,6 | - 55,1 |
Ma-rốc | 6,8 | 9,8 | - 30,6 |
Angola | 6,7 | 1,2 | + 458 |
Bờ Biển Ngà | 3,9 | 3,6 | + 8,3 |
Tổng | 103,4 | 124,2 | - 16,7 |
Nguồn: Tổng Cục Hải quan
Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng bao gồm: Ai Cập đạt 9 triệu USD, tăng 25%; Angola đạt 6,7 triệu USD, tăng 458% và Bờ Biển Ngà đạt 3,9 triệu USD, tăng 8,3%. Các thị trường còn lại, kim ngạch đều giảm sút.
Mặt hàng nông sản có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ ba của Việt Nam ở Châu Phi là hạt tiêu. Tính tới hết Quý III năm 2015, mặt hàng này có kim ngạch xuất khẩu giảm nhẹ, đạt 64,6 triệu USD, giảm khoảng 1,1% so với cùng kỳ năm 2014.
Một số thị trường xuất khẩu hạt tiêu chính của Việt Nam tại Châu Phi
Đơn vị: triệu USD
| 9T/2015 | 9T/2014 | Tăng/Giảm (%) |
Ai Cập | 31,0 | 32,3 | - 4 |
Nam Phi | 12,6 | 12 | + 5 |
Senegal | 5,4 | 3,7 | + 45,9 |
Algeria | 4,7 | 5,3 | - 11,3 |
Tunisia | 3,7 | 4,6 | - 19,6 |
Mauritania | 1,9 | 1,7 | + 11,8 |
Gambia | 1,6 | 2 | - 20 |
Tổng | 64,6 | 65,3 | - 1,1 |
Nguồn: Tổng Cục Hải quan
Kim ngạch xuất khẩu mặt hàng hạt tiêu của Việt Nam sang một số thị trường Châu Phi nhìn chung không có sự biến động lớn. Các thị trường có kim ngạch tăng trưởng bao gồm Nam Phi, Senegal, Mauritania trong khi các thị trường có kim ngạch giảm là Ai Cập, Algeria, Tunisia, Gambia.