Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc tăng 21,8 %
Điều này có nghĩa đã nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2016 lên 15,09 tỷ USD, tăng 21,8 % so với cùng kỳ năm 2015.
Với vị trí địa lý thuận lợi giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc nên chủng loại hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc lên tới 40 chủng loại, những nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, hàng rau quả; xơ, sợi dệt các loại; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; gỗ và sản phẩm gỗ; điện thoại các loại và linh kiện…
Trong trong 3 quí đầu năm 2016, đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 2,42 tỷ USD, chiếm 16,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 26,6% so với cùng kỳ năm ngoái.
Đứng thứ trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng rau quả, kim ngạch đạt 1,28 tỷ USD, tăng trưởng 43,8% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 8,5% tổng trị giá xuất khẩu.
Xơ sợi dệt các loại là nhóm hàng đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu trong 9 tháng qua với 1,17 tỷ USD, chiếm 7,8% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc, tăng14,4% so với cùng kỳ năm 2015.
Nhìn chung, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2016 phần lớn đều tăng trưởng dương; đáng chú ý là mặt hàng kim loại thường khác và sản phẩm, tuy kim ngạch đạt 48,47 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng mạnh nhất, tăng 197,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, một số mặt hàng có mức tăng trưởng cao góp phần vào tăng trưởng kim ngạch chung trong 3 quí đầu năm gồm: sản phẩm gốm, sứ tăng 100,4%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 80,8%; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 60,0%; chè tăng 80,8%.
Tuy nhiên, một số nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: chất dẻo nguyên liệu giảm 51,4%; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh giảm 38,4%; sản phẩm từ chất dẻo giảm 21,6%.
Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2016
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu | T9/2016 | So T9/2016 với T8/2016 (% +/- KN) | 9T/2016 | So 9T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch | 2.195.581.523 | 5,8 | 15.096.283.361 | 21,8 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 407.292.234 | 13,2 | 2.426.468.155 | 26,6 |
Hàng rau quả | 185.703.689 | 16,4 | 1.285.739.498 | 43,8 |
Xơ, sợi dệt các loại | 144.941.191 | -11,5 | 1.173.347.919 | 14,4 |
Dầu thô | 126.925.658 | 23,4 | 1.014.157.018 | 114,1 |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 262.100.728 | 56,7 | 991.072.798 | 31,5 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 141.420.238 | 23,2 | 815.061.152 | 58,9 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 81.722.992 | -21,4 | 717.741.554 | 9,4 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 92.055.826 | 18,0 | 662.170.078 | 80,8 |
Sắn và các sản phẩm từ sắn | 51.259.288 | -26,3 | 642.220.239 | -28,9 |
Giày dép các loại | 51.568.301 | -50,7 | 633.155.960 | 17,1 |
Cao su | 119.321.897 | 8,5 | 621.967.578 | 20,3 |
Gạo | 75.156.647 | 20,6 | 612.827.272 | -13,9 |
Hàng dệt, may | 75.495.022 | -19,6 | 592.340.333 | 25,9 |
Hàng thủy sản | 64.570.950 | -2,0 | 474.489.337 | 51,1 |
Hạt điều | 43.470.502 | 20,3 | 273.032.703 | 21,2 |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 19.686.613 | -32,9 | 202.715.581 | 8,6 |
Dây điện và dây cáp điện | 53.676.560 | 207,0 | 164.717.624 | 13,5 |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 11.309.534 | -49,6 | 155.856.164 | 60,0 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 16.414.547 | -7,7 | 132.626.643 | 50,2 |
Xăng dầu các loại | 14.544.193 | 1,4 | 127.180.574 | -7,2 |
Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù | 10.637.365 | 10,7 | 108.771.687 | 13,8 |
Cà phê | 7.772.905 | 3,0 | 81.362.178 | 56,3 |
Chất dẻo nguyên liệu | 8.138.699 | -0,4 | 68.784.683 | -51,4 |
Hóa chất | 652.411 | -90,7 | 68.492.039 | -51,0 |
Sản phẩm hóa chất | 6.552.662 | 3,6 | 56.909.393 | 10,7 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 6.237.232 | -4,9 | 54.227.485 | 46,2 |
Quặng và khoáng sản khác | 2.068.038 | -81,1 | 51.469.211 | -31,2 |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 6.850.651 | 16,8 | 48.473.701 | 197,2 |
Sản phẩm từ cao su | 4.726.952 | 0,3 | 42.950.106 | -4,3 |
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh | 7.811.846 | 74,2 | 39.826.638 | -38,4 |
Sản phẩm từ sắt thép | 4.201.584 | -11,9 | 32.507.643 | -6,3 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 3.462.444 | -23,6 | 29.858.526 | -21,6 |
Chè | 2.345.363 | 7,3 | 16.436.650 | 80,8 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 1.447.910 | -18,8 | 16.092.071 | -4,9 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 1.015.321 | -5,5 | 9.655.005 | 58,2 |
Vải mành, vải kỹ thuật khác | 658.851 | -18,5 | 7.892.391 | 49,0 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 596.116 | 9,2 | 4.743.301 | 42,0 |
Sắt thép các loại | 264.338 | 6,0 | 4.211.726 | 21,2 |
Sản phẩm gốm, sứ | 447.148 | -6,7 | 3.317.706 | 100,4 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 235.827 | -8,9 | 2.709.650 | 32,3 |