Nạp Tiền 188bet - Cá cược thể thao trực tuyến và sòng bạc trực tiếp

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Việt Nam xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc tăng 21,8 %

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong tháng 9 năm 2016 đạt trị giá 2,19 tỷ USD, tăng 5,8% so với tháng 8/2016.

 

Điều này có nghĩa đã nâng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2016 lên 15,09 tỷ USD, tăng 21,8 % so với cùng kỳ năm 2015.

 

Với vị trí địa lý thuận lợi giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc nên chủng loại hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc lên tới 40 chủng loại, những nhóm hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc gồm: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, hàng rau quả; xơ, sợi dệt các loại; máy ảnh, máy quay phim và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; gỗ và sản phẩm gỗ; điện thoại các loại và linh kiện…

 

Trong trong 3 quí đầu năm 2016, đạt kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với 2,42 tỷ USD, chiếm 16,1% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng 26,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

 

Đứng thứ trong bảng xuất khẩu là nhóm hàng rau quả, kim ngạch đạt 1,28 tỷ USD, tăng trưởng 43,8% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 8,5% tổng trị giá xuất khẩu.

 

Xơ sợi dệt các loại là nhóm hàng đứng thứ ba về kim ngạch xuất khẩu trong 9 tháng qua với 1,17 tỷ USD, chiếm 7,8% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc, tăng14,4% so với cùng kỳ năm 2015.

 

Nhìn chung, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2016 phần lớn đều tăng trưởng dương; đáng chú ý là mặt hàng kim loại thường khác và sản phẩm, tuy kim ngạch đạt 48,47 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng mạnh nhất, tăng 197,2% so với cùng kỳ năm ngoái. Ngoài ra, một số mặt hàng có mức tăng trưởng cao góp phần vào tăng trưởng kim ngạch chung trong 3 quí đầu năm gồm: sản phẩm gốm, sứ tăng 100,4%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 80,8%; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 60,0%; chè tăng 80,8%.

 

Tuy nhiên, một số nhóm hàng xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc lại có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ như: chất dẻo nguyên liệu giảm 51,4%; thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh giảm 38,4%; sản phẩm từ chất dẻo giảm 21,6%.

 

Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Trung Quốc tháng 9 và 9 tháng đầu năm 2016

ĐVT: USD

Mặt hàng xuất khẩu

T9/2016

So T9/2016 với T8/2016 (% +/- KN)

9T/2016

So 9T/2016 với cùng kỳ 2015 (% +/- KN)

Tổng kim ngạch

2.195.581.523

5,8

15.096.283.361

21,8

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

407.292.234

13,2

2.426.468.155

26,6

Hàng rau quả

185.703.689

16,4

1.285.739.498

43,8

Xơ, sợi dệt các loại

144.941.191

-11,5

1.173.347.919

14,4

Dầu thô

126.925.658

23,4

1.014.157.018

114,1

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

262.100.728

56,7

991.072.798

31,5

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

141.420.238

23,2

815.061.152

58,9

Gỗ và sản phẩm gỗ

81.722.992

-21,4

717.741.554

9,4

Điện thoại các loại và linh kiện

92.055.826

18,0

662.170.078

80,8

Sắn và các sản phẩm từ sắn

51.259.288

-26,3

642.220.239

-28,9

Giày dép các loại

51.568.301

-50,7

633.155.960

17,1

Cao su

119.321.897

8,5

621.967.578

20,3

Gạo

75.156.647

20,6

612.827.272

-13,9

Hàng dệt, may

75.495.022

-19,6

592.340.333

25,9

Hàng thủy sản

64.570.950

-2,0

474.489.337

51,1

Hạt điều

43.470.502

20,3

273.032.703

21,2

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

19.686.613

-32,9

202.715.581

8,6

Dây điện và dây cáp điện

53.676.560

207,0

164.717.624

13,5

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

11.309.534

-49,6

155.856.164

60,0

Phương tiện vận tải và phụ tùng

16.414.547

-7,7

132.626.643

50,2

Xăng dầu các loại

14.544.193

1,4

127.180.574

-7,2

Túi xách, ví, vali, mũ, ô, dù

10.637.365

10,7

108.771.687

13,8

Cà phê

7.772.905

3,0

81.362.178

56,3

Chất dẻo nguyên liệu

8.138.699

-0,4

68.784.683

-51,4

Hóa chất

652.411

-90,7

68.492.039

-51,0

Sản phẩm hóa chất

6.552.662

3,6

56.909.393

10,7

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

6.237.232

-4,9

54.227.485

46,2

Quặng và khoáng sản khác

2.068.038

-81,1

51.469.211

-31,2

Kim loại thường khác và sản phẩm

6.850.651

16,8

48.473.701

197,2

Sản phẩm từ cao su

4.726.952

0,3

42.950.106

-4,3

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

7.811.846

74,2

39.826.638

-38,4

Sản phẩm từ sắt thép

4.201.584

-11,9

32.507.643

-6,3

Sản phẩm từ chất dẻo

3.462.444

-23,6

29.858.526

-21,6

Chè

2.345.363

7,3

16.436.650

80,8

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

1.447.910

-18,8

16.092.071

-4,9

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

1.015.321

-5,5

9.655.005

58,2

Vải mành, vải kỹ thuật khác

658.851

-18,5

7.892.391

49,0

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

596.116

9,2

4.743.301

42,0

Sắt thép các loại

264.338

6,0

4.211.726

21,2

Sản phẩm gốm, sứ

447.148

-6,7

3.317.706

100,4

Giấy và các sản phẩm từ giấy

235.827

-8,9

2.709.650

32,3

 
 
 

 


Tin nổi bật

Liên kết website