Nạp Tiền 188bet - Cá cược thể thao trực tuyến và sòng bạc trực tiếp

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong 6 tháng đầu năm 2015

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2015, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt 2,54 tỷ USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt 1,56 tỷ USD, giảm 17,52%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt 977 triệu USD, tăng 1,7% so với cùng kỳ. Việt Nam xuất siêu khoảng 583 triệu USD sang Úc.

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc giảm chủ yếu là do giá dầu thô trên toàn thế giới giảm mạnh trong thời gian qua. Mặc dù đạt tốc độ tăng về lượng nhưng kim ngạch xuất khẩu dầu thô vẫn giảm tới 57,7%. Trong mấy năm gần đây, xuất khẩu dầu thô chiếm khoảng ½ tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc, do vậy với kim ngạch dầu thô giảm mạnh sẽ kéo tổng kim ngạch xuất khẩu giảm. Nếu không tính dầu thô, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng phi dầu thô vẫn tăng 26,6% so với cùng kỳ năm 2014.

Một yếu tố nữa ảnh hưởng tới việc giảm kim ngạch xuất khẩu là do đồng USD tăng giá mạnh so với AUD trong khi tỷ giá giữa USD và VNĐ không thay đổi ít nhiều ảnh hưởng đến lợi nhuận của các doanh nghiệp xuất khẩu cũng như giảm sự cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường Úc với các doanh nghiệp đối thủ trong khu vực như Thái Lan, Indonesia, Ấn Độ do các nước này áp dụng chính sách tỷ giá thả nổi. Ảnh hưởng rõ nét nhất là các doanh nghiệp trong ngành thuỷ sản khi các doanh nghiệp nhập khẩu thuỷ sản Úc bị ảnh hưởng do AUD mất giá so với đồng USD đã yêu cầu các doanh nghiệp Việt Nam phải giảm giá, kéo đến việc kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đang tăng trưởng liên tục trong thời gian dài, đã bắt đầu sụt giảm mạnh trong sáu tháng đầu năm 2015 (giảm 27,1% so với cùng kỳ).

Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc

Đơn vị tính: USD

 

Mặt hàng

XK 6T/2014

XK 6T/2015

Tăng/giảm (%)

Tổng kim ngạch XK

1,885,309,960

1,560,329,104

-17.2

Dầu thô

980,262,790

414,365,370

-57.7

Điện thoại các loại và linh kiện

184,222,539

327,786,287

77.9

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

37,410,508

109,356,669

192.3

Giày dép các loại

59,692,486

79,799,733

33.7

Hàng thủy sản

104,151,283

75,957,314

-27.1

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

55,320,752

73,648,636

33.1

Hàng dệt, may

59,052,742

67,656,536

14.6

Gỗ và sản phẩm gỗ

60,493,446

67,511,834

11.6

Hạt điều

50,266,138

52,989,989

5.4

Kim loại thường khác và sản phẩm

16,001,623

27,757,358

73.5

Phương tiện vận tải và phụ tùng

31,093,445

25,433,663

-18.2

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

13,112,941

20,253,502

54.5

Sản phẩm từ chất dẻo

18,040,660

19,603,068

8.7

Cà phê

15,291,159

16,754,252

9.6

Giấy và các sản phẩm từ giấy

12,559,782

12,651,961

0.7

Sản phẩm từ sắt thép

25,432,001

12,484,665

-50.9

Sắt thép các loại

18,875,137

9,809,732

-48.0

Clanhke và xi măng

8,860,551

9,885,064

11.6

Hàng rau quả

8,623,867

8,493,384

-1.5

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

5,842,720

8,253,107

41.3

Hạt tiêu

6,207,860

7,382,794

18.9

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

5,899,068

7,298,657

23.7

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

8,269,523

7,108,922

-14.0

Sản phẩm hóa chất

6,496,157

6,290,921

-3.2

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

5,969,941

6,024,597

0.9

Sản phẩm từ cao su

6,161,035

4,968,495

-19.4

Sản phẩm gốm, sứ

5,533,689

4,960,068

-10.4

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

5,529,879

4,237,902

-23.4

Dây điện và dây cáp điện

3,161,112

4,080,653

29.1

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

5,220,979

2,593,861

-50.3

Gạo

2,183,765

2,452,690

12.3

Chất dẻo nguyên liệu

2,293,698

2,275,079

-0.8

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

614,088

61,819

-89.9

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)

Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc

Đơn vị tính: USD

 

Mặt hàng

NK 6T/2014

NK 6T/2015

Tăng/giảm (%)

Tổng kim ngạch  NK

960,841,238

977,331,758

1.7

Tỷ trọng (%)

1.4%

1.2%

 

Lúa mì

256,649,322

191,098,420

-25.5

Kim loại thường khác

175,015,102

145,653,374

-16.8

Than đá

39,341,195

55,159,191

40.2

Phế liệu sắt thép

97,524,083

39,951,858

-59.0

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

19,855,500

37,743,287

90.1

Dược phẩm

22,230,961

28,571,210

28.5

Sữa và sản phẩm sữa

16,967,250

26,903,367

58.6

Sắt thép các loại

7,548,031

24,404,496

223.3

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

15,618,664

17,933,107

14.8

Sản phẩm hóa chất

17,111,769

15,371,320

-10.2

Quặng và khoáng sản khác

19,324,488

12,239,526

-36.7

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

13,004,037

11,609,812

-10.7

Chất dẻo nguyên liệu

3,864,108

10,482,818

171.3

Bông các loại

21,108,890

9,609,185

-54.5

Khí đốt hóa lỏng

8,709,383

7,402,722

-

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

6,851,638

6,439,406

-6.0

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

6,598,749

5,902,726

-10.5

Hàng rau quả

18,705,330

4,691,204

-74.9

Chế phẩm thực phẩm khác

2,112,289

2,552,287

20.8

Dầu mỡ động thực vật

2,279,137

2,180,238

-4.3

Gỗ và sản phẩm gỗ

5,523,244

1,952,795

-64.6

Sản phẩm từ sắt thép

4,049,703

1,601,448

-60.5

Hóa chất

1,670,969

1,126,174

-32.6

 

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)


Tin nổi bật

Liên kết website