Bản tin Thị trường Nam Phi tháng 7/2015
Tình hình thị trường tháng 6/2015:
Tổng quan thị trường:
Thị trường Nam Phi trong tháng 6/2015 nổi bật với sản xuất và tiêu thụ hàng công nghiệp tăng. Sản xuất và tiêu thụ hàng nông lâm ngư nghiệp giảm. Xuất khẩu và nhập khẩu tăng. Tồn kho nông sản giảm. Đồng Rand giảm giá.
Tháng 6/2015 so với tháng 5/2015 chỉ số giá sản xuất công nghiệp tăng 0,3 %. Chỉ số giá sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp giảm 0,8 % trong đó nông nghiệp giảm 0,9 %.
Tiêu thụ hàng công nghiệp tăng 0,1 %. Bán buôn giảm 0,5 điểm. Bán lẻ tăng 0,2 điểm. Tiêu thụ ô tô tăng 2,2 điểm.
Chỉ số lạm phát (CPI) là 4,7 %, tăng 0,4 % so với tháng 5/2015. Chỉ số giá lương thực và đồ uống không cồn giảm 0,3 %. Chỉ số giá nhà và điện nước tăng 0,7 %. Chỉ số cước vận tải tăng 1,4 %.
Đồng Rand giảm giá 0,16 %. Tỷ giá Rand/USD tại thời điểm 03/07/2015 là 12,28 so với 12,26 tại thời điểm 03/06/2015.
Xuất khẩu tháng 6/2015 đạt 90 279 980 354 Rand, tăng 1,6 % so với tháng 5/2015. Xuất khẩu 6 tháng 2015 đạt 497 395 325 690 Rand, tăng 4,3 % so với 6 tháng 2014.
Nhập khẩu tháng 6/2015 đạt 84 476 355 555 Rand, tăng 0,7 % so với tháng 5/2015. Nhập khẩu 6 tháng 2015 đạt 522 040 452 376 Rand, giảm 0,3 % so với 6 tháng 2014.
Việt nam xuất khẩu sang Nam Phi tháng 6/2015 đạt R 1.504.478.431, tăng 19 % so với tháng 5/2015. 6 tháng 2015 đạt R 8,021,370,896, tăng 39 % so với 6 tháng 2014.
Việt nam nhập khẩu từ Nam Phi tháng 4/2015 đạt R 213.461.485, giảm 11 % so với tháng 5/2015. 6 tháng 2015 đạt R 985,572,217, tăng 13 % so với 6 tháng 2014.
Chi tiết thị trường:
Tháng 6/2015 so với tháng 5/2015 sản xuất công nghiệp tăng 0,9 % trong đó: Nhóm hàng thực phẩm và đồ uống tăng 1,8 %. Nhóm hàng dệt may giầy dép giảm 3,7 %. Nhóm hàng gỗ giấy tăng 2,3 %. Nhóm hàng xăng dầu hóa chất cao su nhựa giảm 1,7 %. Nhóm hàng thủy tinh và khoáng sản phi kim loại giảm 1,8 %. Nhóm hàng kim loại máy móc tăng 2,7 %. Nhóm hàng thiết bị điện tăng 5 %. Nhóm hàng điện tử tăng 7 %. Nhóm hàng phương tiện vận tải giảm 2 %. Nhóm hàng nội thất tăng 2,9 %.
Tháng 6/2015 so với tháng 5/2015 tiêu thụ hàng công nghiệp tăng 0,1 % trong đó: Nhóm hàng thực phẩm và đồ uống tăng 0,4 %. Nhóm hàng dệt may giầy dép giảm 0,1 %. Nhóm hàng gỗ giấy tăng 3 %. Nhóm hàng xăng dầu hóa chất cao su nhựa giảm 3,2 %. Nhóm hàng thủy tinh và khoáng sản phi kim loại giảm 2,9 %. Nhóm hàng kim loại máy móc giảm 0,3 %. Nhóm hàng thiết bị điện tăng 7,9 %. Nhóm hàng điện tử tăng 3,2 %. Nhóm hàng phương tiện vận tải tăng 4,3 %. Nhóm hàng nội thất giảm 1,5 %.
Ngô: Tổng cung ước tính 12,07 triệu tấn bao gồm 2,07 triệu tấn tồn kho tại thời điểm 01/05/2015, 9,3 triệu tấn thu hoạch vụ này, 600 nghìn tấn nhập khẩu. Tổng cầu ước tính 10,74 triệu tấn bao gồm tiêu thụ nội địa 9,93 triệu tấn (4,75 triệu tấn là lương thực cho người, 4,78 triệu tấn dùng làm thức ăn gia súc và nguyên liệu công nghiệp), xuất khẩu 810 nghìn tấn (610 nghìn tấn ngô nguyên hạt và 200 nghìn tấn sản phẩm ngô). Tồn kho ước tại thời điểm 30/04/2016 là 1,33 triệu tấn tương đương 51 ngày nhu cầu.
Lúa mỳ: Tổng cung ước tính 4,02 triệu tấn bao gồm tồn kho 489 nghìn tấn tại thời điểm 01/10/2014, thu hoạch vụ này 1,72 triệu tấn, và nhập khẩu 1,80 triệu tấn. Tổng cầu 3,46 triệu tấn bao gồm 3,13 triệu tấn tiêu thụ nội địa (3,1 triệu tấn dùng làm lương thực cho người, 3 nghìn tấn dùng làm thức ăn gia súc, 23,5 nghìn tấn hạt giống), 308 nghìn tấn xuất khẩu (290 nghìn tấn nguyên hạt và 18 nghìn tấn sản phẩm chế biến). Tồn kho ước tính tại mốc 30/09/2015 là 558 nghìn tấn tương đương 66 ngày nhu cầu, v.v ...
Chi tiết Bản tin xem tại đây.