Bản tin thị trường Nam Phi tháng 01/2015
Tháng 12/2014 so với tháng 11/2014 chỉ số giá sản xuất công nghiệp giảm 0,2 %. Chỉ số giá sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp tăng 1,4 % trong đó nông nghiệp tăng 1,9 %.
Tiêu thụ hàng công nghiệp tăng 3,5 điểm. Bán buôn tăng 1,7 điểm. Bán lẻ giảm 0,2 điểm. Tiêu thụ ô tô tăng 10,9 điểm. Khai thác vàng tăng 6 điểm. Khai thác khoáng sản giảm 1,1 điểm.
Chỉ số lạm phát (CPI) là 5,3 %, giảm 0,2 % so với tháng 11/2014. Giá lương thực và đồ uống không cồn giảm 0,4 %. Giá nhà, điện nước tăng 0,5 %. Chỉ số cước vận tải giảm 1,6 %.
Đồng Rand mất giá 0,87 %. Tỷ giá Rand/USD tại thời điểm 09/01/2015 là 11,60 so với 11,5 tại thời điểm 09/12/2014.
Xuất khẩu tháng 12/2014 đạt R 87 486 196 807 , tăng 3,8 % so với tháng 11/2014. Xuất khẩu 12 tháng 2014 đạt R 988 209 074 632 , tăng 6,6 % so với 12 tháng 2013.
Nhập khẩu tháng 12/2014 đạt R 80 638 130 608 , giảm 9,9 % so với tháng 11/2014. Nhập khẩu 12 tháng 2014 đạt R 1 083 508 723 890 , tăng 8,6 % so với 12 tháng 2013.
Việt Nam xuất khẩu sang Nam Phi 12 tháng 2014 đạt R 11,512,320,992, tăng 20 % so với 12 tháng 2013.
Việt Nam nhập khẩu từ Nam Phi 12 tháng 2014 đạt R 1,934,968,948, tăng 18 % so với 12 tháng 2013.
Tháng 12/2014 so với tháng 11/2014 sản xuất công nghiệp tăng 2,3 % trong đó: Nhóm hàng thực phẩm và đồ uống tăng 9,9 %. Nhóm hàng dệt may giầy dép tăng 1,5 %. Nhóm hàng gỗ giấy tăng 0,5 %. Nhóm hàng xăng dầu hóa chất cao su nhựa tăng 0,4 %. Nhóm hàng thủy tinh và khoáng sản phi kim loại giảm 4,1 %. Nhóm hàng kim loại máy móc tăng 2,7 %. Nhóm hàng thiết bị điện tăng 10,2 %. Nhóm hàng điện tử giảm 0,5 %. Nhóm hàng phương tiện vận tải giảm 8,1 %. Nhóm hàng nội thất giảm 4 %.
Tháng 12/2014 so với tháng 11/2014 tiêu thụ hàng công nghiệp tăng 4,9 % trong đó: Nhóm hàng thực phẩm và đồ uống tăng 8,6 %. Nhóm hàng dệt may giầy dép tăng 7 %. Nhóm hàng gỗ giấy tăng 2,4 %. Nhóm hàng xăng dầu hóa chất cao su nhựa giảm 0,9 %. Nhóm hàng thủy tinh và khoáng sản phi kim loại tăng 4,8 %. Nhóm hàng kim loại máy móc tăng 7,4. Nhóm hàng thiết bị điện tăng 19,2 %. Nhóm hàng điện tử giảm 2,3 %. Nhóm hàng phương tiện vận tải tăng 2,8 %. Nhóm hàng nội thất tăng 11,4 %.
Ngô: Tổng cung ước tính 14,5 triệu tấn bao gồm 589 nghìn tấn tồn kho tại thời điểm 01/05/2014, 13,8 triệu tấn thu hoạch vụ này. Tổng cầu ước tính 12,25 triệu tấn bao gồm tiêu thụ nội địa 10,09 triệu tấn (4,84 triệu tấn là lương thực cho người, 4,85 triệu tấn dùng làm thức ăn gia súc và nguyên liệu công nghiệp), xuất khẩu 2,16 triệu tấn (1,96 triệu tấn ngô nguyên hạt và 202 nghìn tấn sản phẩm ngô). Tồn kho ước tại thời điểm 30/04/2015 là 2,2 triệu tấn tương đương 82 ngày nhu cầu.
Lúa mỳ: Tổng cung ước tính 4,02 triệu tấn bao gồm tồn kho 486 nghìn tấn tại thời điểm 01/10/2014, thu hoạch vụ này 1,73 triệu tấn, và nhập khẩu 1,80 triệu tấn. Tổng cầu 3,54 triệu tấn bao gồm 3,23 triệu tấn tiêu thụ nội địa (3,18 triệu tấn dùng làm lương thực cho người, 50 nghìn tấn dùng làm thức ăn gia súc), 268 nghìn tấn xuất khẩu (250 nghìn tấn nguyên hạt và 18 nghìn tấn sản phẩm chế biến). Tồn kho ước tính tại mốc 30/09/2015 là 479 nghìn tấn tương đương 54 ngày nhu cầu, v.v...
Chi tiết Bản tin xem tại đây.