Nạp Tiền 188bet - Cá cược thể thao trực tuyến và sòng bạc trực tiếp

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

Ngày 31/3/2014, Bộ trưởng Nạp Tiền 188bet đã ban hành Quyết định số 2757/QĐ-BCT phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ (KTTĐBB) bao gồm 7 tỉnh và thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, là trung tâm kinh tế năng động và là đầu tàu kinh tế quan trọng của cả nước. Vùng KTTĐBB có nhiều tiềm năng, lợi thế về vị trí địa lý, hệ thống kết cấu hạ tầng, đi đầu trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy, hỗ trợ các vùng khác cùng phát triển. Vùng KTTĐBB cũng đi đầu về hợp tác quốc tế, thu hút đầu tư nước ngoài, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường.

Mặc dù trong các năm qua, công nghiệp Vùng KTTĐBB đạt được mức tăng trưởng cao, tuy nhiên với vai trò là vùng động lực phát triển của cả miền Bắc và cả nước thì tăng trưởng công nghiệp của vùng vẫn còn một số hạn chế: (1) Chưa có đột phát trong tăng trưởng công nghiệp; (2) Trình độ công nghệ trong các cơ sở sản xuất công nghiệp vẫn lạc hậu; (3)Vẫn phát triển theo chiều rộng, dựa chủ yếu vào sự đóng góp của yếu tố đầu tư; (4) Tỷ trọng các ngành chế biến sâu vẫn còn ở mức thấp, khả năng cạnh tranh còn hạn chế, (5) Công nghiệp hỗ trợ còn chưa phát triển.

Theo đó, Quyết định số 2757/QĐ-BCT đã đặt ra quan điểm phát triển đầu tư có trọng tâm, trọng điểm một số ngành, lĩnh vực công nghệ cao; chú trọng phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên; tập trung xây dựng hình thành vùng công nghiệp lõi nhằm phát huy vai trò đầu tàu, tạo động lực thị trường cho các vùng khác cùng phát triển; phát triển công nghiệp lưỡng dụng phục vụ quốc phòng; Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ theo hướng từng bước giảm dần công nghiệp sơ chế thâm dụng lao động, tăng dần các ngành công nghiệp có trình độ công nghệ cao, sử dụng nguồn nhân lực có chất lượng.

Mục tiêu tổng quát của Quy hoạch phấn đấu xây dựng Vùng KTTĐBB trở thành Vùng công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020; phát triển công nghiệp vùng gắn với khoa học công nghệ, các trung tâm nghiên cứu, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm sản phẩm mới; tạo nên các sản phẩm có chất lượng và giá trị cao có khả năng cạnh tranh và đáp ứng tiêu chuẩn tiên tiến của các nước. Mục tiêu cụ thể: Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm công nghiệp giai đoạn đến năm 2020 đạt 10,05%; Giai đoạn 2021- 2030 đạt 7,75%; Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn đến năm 2020 đạt 14,72%; Giai đoạn 2021- 2030 đạt 12,96%; Cơ cấu ngành công nghiệp và xây dựng trong các ngành kinh tế đạt 49,10% vào năm 2020 và giảm xuống 47,80% vào năm 2030.

Định hướng phát triển các ngành có lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh

Việc phát triển công nghiệp Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ được thực hiện trên cơ sở định hướng đến 2020: Phát triển các ngành có lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh của Vùng, hướng đến sản xuất một số sản phẩm có thương hiệu, đặc trưng cho Vùng, tham gia vào chuỗi xuất khẩu và chuỗi sản xuất trọng điểm của cả nước; Tập trung ưu tiên phát triển nhanh hơn một số ngành, sản phẩm công nghiệp như: Công nghiệp điện tử, cơ khí chính xác, công nghiệp chế tạo khuôn mẫu, dụng cụ y tế, công nghiệp dược, hoá mỹ phẩm; Hợp tác, liên kết giữa các ngành, doanh nghiệp công nghiệp của Vùng với các địa phương và các Vùng khác trong nước để sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp; Khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ các ngành cơ khí chế tạo, sản xuất ô tô-xe máy, điện tử, tạo ra mạng lưới vệ tinh cho các công ty lớn; Áp dụng công nghệ hiện đại đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp đầu tư mới; dần nâng cấp, đổi mới công nghệ phù hợp một số loại hình công nghiệp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Tầm nhìn đến năm 2030: Phát triển công nghiệp Vùng KTTĐBB theo hướng thân thiện với môi trường, công nghiệp sạch, công nghệ cao, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp có công nghệ và thiết bị hiện đại, các sản phẩm của công nghiệp có thương hiệu uy tín, có chất lượng và giá trị cao, mang tính khu vực và quốc tế, có khả năng cạnh tranh, đáp ứng được tiêu chuẩn tiên tiến của các nước phát triển và tham gia vào một số công đoạn trong chuỗi sản xuất công nghiệp toàn cầu. Chuyên ngành điện tử, cơ khí chế tạo, cơ điện tử là các ngành công nghiệp chủ lực, chi phối, có tính chủ động cao trong chuỗi sản xuất công nghiệp trong nước và tham gia xuất khẩu.

Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ sẽ tập trung phát triển, nâng cao năng lực và vị thế của các ngành công nghiệp có lợi thế và khả năng cạnh tranh, có giá trị nội địa hóa cao, có khả năng tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu như: Điện tử, công nghệ thông tin, viễn thông, cơ khí chế tạo máy; sửa chữa, đóng tàu thủy và phương tiện hàng hải; thép chất lượng cao và vật liệu xây dựng mới; hóa - dược phẩm, công nghiệp chế biến thực phẩm và ngành dệt may, da - giày. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có hàm lượng kỹ thuật cao, phát thải thấp và thân thiện với môi trường, tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt. Chú trọng đầu tư phát triển công nghiệp chế tác có tiềm năng, có hàm lượng công nghệ cao, tạo bước nhảy vọt về chất lượng, nâng cao năng suất lao động.

Phân bố không gian phát triển các ngành công nghiệp hợp lý, hiệu quả và bền vững

Ngoài ra, quy hoạch cũng đề ra phương hướng phân bố không gian trong phát triển công nghiệp cho một số ngành như: Công nghiệp cơ khí, luyện kim, công nghiệp sản xuất thiết bị điện, điện tử, công nghiệp chế biến nông, lâm, hải sản, thực phẩm, công nghiệp hóa chất, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt may-da giầy, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.

Nhằm đạt được những mục tiêu trên, Quy hoạch đề ra một số giải pháp và chính sách chủ yếu như: Giải pháp về vốn, Giải pháp về công nghệ, Giải pháp về nguồn nhân lực, Giải pháp về thị trường và sản phẩm, Giải pháp về phát triển công nghiệp hỗ trợ, Giải pháp hợp tác liên vùng và phối hợp phát triển, Đẩy mạnh công tác khuyến công, hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ, công nghiệp nông thôn; Chính sách thị trường, Chính sách khuyến khích đầu tư, Chính sách khoa học công nghệ.


Tin liên quan

Tin nổi bật

Liên kết website