Tình hình xuất nhập khẩu tại thị trường Singapore trong tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2023
Thương vụ Việt Nam tại Singapore cập nhật thông tin một số diễn biến về tình hình XNK tại thị trường Singapore trong tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2023 của địa bàn như sau:
Trong tháng 8/2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt hơn 103,36 tỷ SGD, giảm 15,15% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó xuất khẩu (XK) đạt hơn 54,04 tỷ SGD, giảm 14,71% và nhập khẩu (NK) hơn 49,32 tỷ SGD, giảm 15,63%.
Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt gần 23,56 tỷ SGD (giảm 22,05%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt hơn 30,48 tỷ SGD (giảm 8,02%), chiếm lần lượt 43,59% và 56,41% tổng kim ngạch XK của Singapore.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 8 năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
| Kim ngạch | T8/2022 | T8/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 121,829,757 | 103,367,169 | -15.15 |
2 | Xuất khẩu | 63,363,749 | 54,042,300 | -14.71 |
3 | Nhập khẩu | 58,466,009 | 49,324,868 | -15.63 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 30,220,495 | 23,558,197 | -22.05 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 33,143,253 | 30,484,103 | -8.02 |
Tính chung cả 8 tháng đầu năm 2023, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt gần 790,85 tỷ SGD, giảm 14,75 % so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK hơn 418,41 tỷ SGD (giảm 13,14%) và NK hơn 372,43 tỷ SGD (giảm 16,48%).
Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 8 tháng đầu năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
| Kim ngạch | T8/2022 | T8/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 927,650,242 | 790,847,363 | -14.75 |
2 | Xuất khẩu | 481,720,291 | 418,417,038 | -13.14 |
3 | Nhập khẩu | 445,929,952 | 372,430,325 | -16.48 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 227,243,780 | 188,727,596 | -16.95 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 254,476,511 | 229,689,442 | -9.74 |
Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 8 tháng đầu năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | T8/2022 | T8/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 116,237,486 | 106,293,111 | -8.56 |
2 | Mỹ | 89,090,885 | 85,326,390 | -4.23 |
3 | Malaysia | 103,305,943 | 82,578,245 | -20.06 |
4 | Đài Loan | 79,953,014 | 59,395,591 | -25.71 |
5 | Indonesia | 52,127,434 | 45,807,630 | -12.12 |
6 | Hong Kong | 57,587,809 | 43,853,084 | -23.85 |
7 | Hàn Quốc | 48,465,417 | 40,779,784 | -15.86 |
8 | Nhật Bản | 44,227,007 | 35,930,543 | -18.76 |
9 | Thái Lan | 29,229,237 | 27,220,739 | -6.87 |
10 | Việt Nam | 21,498,589 | 19,421,658 | -9.66 |
11 | Australia | 23,075,455 | 19,070,404 | -17.36 |
12 | Ấn Độ | 20,919,000 | 19,063,999 | -8.87 |
13 | Đức | 16,686,341 | 16,617,752 | -0.41 |
14 | Pháp | 15,006,746 | 15,708,505 | 4.68 |
15 | UAE | 20,543,824 | 14,871,558 | -27.61 |
Trong 8 tháng đầu năm 2023 (so với cùng kỳ 2022), kim ngạch XNK giữa Singapore với 14/15 đối tác lớn nhất (chiếm khoảng 79,91% tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới) tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm khá lớn như UAE (giảm 27,61%), Hong Kong (giảm 23,85%), Đài Loan (giảm 25,71%)… Trung Quốc, Mỹ và Malaysia tiếp tục là 3 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại xấp xỉ lần lượt là: 106,29 tỷ SGD, 85,33 tỷ SGD và 82,58 tỷ SGD. Trong 8 tháng đầu năm, Việt Nam giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 10 của Singapore, với kim ngạch thương mại hai chiều khoảng 19,42 tỷ SGD, giảm 9,66%.
Về nhập khẩu: Trong 8 tháng đầu năm 2023, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore vẫn là Trung Quốc, Mỹ, Malaysia, Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia... Việt Nam hiện đứng thứ 21 trong số các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore. 17/21 đối tác nhập khẩu của Singapore có kim ngạch NK tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm cao như Philippines (giảm 48,85%), UAE (giảm 33,51%), Đài Loan (giảm 27,21%)... Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch hơn 50,48 tỷ SGD, giảm 10,07%. Tiếp theo sau là Mỹ (thứ 2) và Malaysia (thứ 3), với kim ngạch lần lượt là 45,25 tỷ SGD (giảm 3,97%) và 42,68 tỷ SGD (giảm 22,42%).
Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với các đối tác lớn nhất trong 8 tháng đầu năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 7T/2022 | 7T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 56,137,085 | 50,485,690 | -10.07 |
2 | Mỹ | 47,120,257 | 45,251,225 | -3.97 |
3 | Malaysia | 55,016,943 | 42,679,458 | -22.42 |
4 | Đài Loan | 56,490,100 | 41,119,039 | -27.21 |
5 | Hàn Quốc | 29,993,212 | 21,971,465 | -26.75 |
6 | Nhật Bản | 25,226,826 | 19,102,676 | -24.28 |
7 | Indonesia | 17,072,738 | 14,424,589 | -15.51 |
8 | Pháp | 11,426,110 | 12,633,504 | 10.57 |
9 | Thái Lan | 12,872,902 | 10,501,515 | -18.42 |
10 | UAE | 15,268,903 | 10,152,859 | -33.51 |
11 | Đức | 9,202,091 | 9,159,837 | -0.46 |
12 | Anh | 6,929,792 | 7,759,081 | 11.97 |
13 | Thuỵ sỹ | 9,941,071 | 7,521,864 | -24.34 |
14 | Ấn Độ | 8,141,111 | 6,472,226 | -20.50 |
15 | Saudi Arabia | 8,903,879 | 6,458,220 | -27.47 |
18 | Australia | 7,261,315 | 5,855,422 | -19.36 |
16 | Brazil | 6,529,794 | 5,316,695 | -18.58 |
17 | Qatar | 4,630,172 | 4,994,773 | 7.87 |
19 | Ý | 4,428,649 | 4,957,462 | 11.94 |
20 | Philipin | 9,089,573 | 4,649,223 | -48.85 |
21 | Việt Nam | 5,400,530 | 4,259,064 | -21.14 |
Về xuất khẩu: Trong 8 tháng đầu năm 2023, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Mỹ, Malaysia, Indonesia, Hàn Quốc, Đài Loan… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 10 của Singapore. 2/20 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Singapore vẫn giữ mức tăng trưởng dương nhưng ở mức thấp. Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Hong Kong, Mỹ lần lượt đạt kim ngạch 55,81 tỷ SGD (giảm 7,14%), 41,72 tỷ SGD (giảm 23,32%), và 40,1 tỷ SGD (giảm 4,52%).
Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong 8 tháng đầu năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 8T/2022 | 8T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 60,100,400 | 55,807,421 | -7.14 |
2 | Hong Kong | 54,409,741 | 41,722,463 | -23.32 |
3 | Mỹ | 41,970,628 | 40,075,165 | -4.52 |
4 | Malaysia | 48,289,000 | 39,898,787 | -17.37 |
5 | Indonesia | 35,054,696 | 31,383,041 | -10.47 |
6 | Hàn Quốc | 18,472,205 | 18,808,319 | 1.82 |
7 | Đài Loan | 23,462,915 | 18,276,552 | -22.10 |
8 | Nhật Bản | 19,000,181 | 16,827,866 | -11.43 |
9 | Thái Lan | 16,356,335 | 16,719,224 | 2.22 |
10 | Việt Nam | 16,098,059 | 15,162,593 | -5.81 |
11 | Australia | 15,814,140 | 13,214,982 | -16.44 |
12 | Ấn Độ | 12,777,890 | 12,591,772 | -1.46 |
13 | Philippines | 10,148,189 | 9,115,972 | -10.17 |
14 | Hà Lan | 10,521,607 | 7,817,613 | -25.70 |
15 | Đức | 7,484,250 | 7,457,915 | -0.35 |
18 | Bỉ | 6,592,813 | 5,213,288 | -20.92 |
16 | UAE | 5,274,921 | 4,718,699 | -10.54 |
17 | Liberia | 4,905,091 | 4,697,699 | -4.23 |
19 | Panama | 5,697,811 | 4,599,406 | -19.28 |
20 | Quần đảo Marshall | 4,987,045 | 3,975,360 | -20.29 |
Theo ngành hàng:
Về XK: Trong tháng 8, tất cả 4 ngành hàng XK chủ lực (kim ngạch trên 3 tỷ SGD) của Singapore ra thế giới tiếp tục tăng trưởng âm, cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (19,14 tỷ SGD, giảm 14,10%); lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (8,01 tỷ SGD, giảm 4,56%); xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (6,89 tỷ SGD, giảm 16,45%), bưu phẩm (3,2 tỷ SGD, giảm 31,79%). Chỉ có 5/21 nhóm ngành có mức tăng trưởng dương là: Các sản phẩm từ sắt thép (tăng 15,78%); Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (tăng 2,65%); Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (tăng 9,83%); Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (tăng 9,18%).
Về NK: Trong tháng 8, cả 3 nhóm ngành hàng NK chủ lực đều sụt giảm, cụ thể: Máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (15,39 tỷ SGD, giảm 20,94%), xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (10,17 tỷ SGD, giảm 23,49%), Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (7,45 tỷ SGD, giảm 3,76%). 5/21 nhóm ngành hàng NK có tỷ trọng trung bình (dưới 3 tỷ SGD) tăng trưởng dương, một số nhóm có mức tăng khá tốt như: Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (tăng 109,12%). Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (tăng 27,61%).
Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:
Về tổng quan, trong tháng 8, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 2,62 tỷ SGD, giảm 11,21% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK từ Việt Nam sang Singapore chỉ đạt gần 553,28 triệu SGD, giảm 19,61% và NK từ Singapore vào Việt Nam hơn 2 tỷ SGD, giảm 8,65%.
Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore đạt 504,82 triệu SGD, tăng 2,45% và hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam đạt gần 1,56 tỷ SGD (chiếm 76% kim ngạch XK), giảm 11,75%. Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước gần 1,51 tỷ SGD song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam xuất siêu khoảng 48,46 triệu SGD.
Lũy kế 8 tháng đầu năm 2023, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 19,42 tỷ SGD, giảm 9,66% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK đạt hơn 4,26 tỷ SGD, giảm 21,14% và NK gần 15,2 tỷ SGD, giảm 5,81%.
Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm 70,89% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 10,75 tỷ SGD. Trong khi đó, nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam chỉ nhập siêu khoảng 155,09 triệu SGD.
Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
STT | Kim ngạch | T8/2022 | T8/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 2,947,375 | 2,616,970 | -11.21 |
2 | Xuất khẩu | 688,285 | 553,285 | -19.61 |
3 | Nhập khẩu | 2,259,090 | 2,063,685 | -8.65 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 492,745 | 504,819 | 2.45 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 1,766,345 | 1,558,866 | -11.75 |
Bảng 7: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
STT | Kim ngạch | 8T/2022 | 8T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 21,498,589 | 19,421,658 | -9.66 |
2 | Xuất khẩu | 5,400,530 | 4,259,064 | -21.14 |
3 | Nhập khẩu | 16,098,059 | 15,162,593 | -5.81 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 4,756,473 | 4,414,153 | -7.20 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 11,341,586 | 10,748,441 | -5.23 |
Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore
Trong tháng 8, 2/3 nhóm XK chủ lực của Việt Nam có mức tăng trưởng âm là Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (giảm 22,06%); Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (giảm 30,05%). Nhóm sắt thép có mức tăng trưởng đột biến (tăng hơn 21,5 lần). Trong các nhóm ngành còn lại, một số nhóm có mức tăng trưởng mạnh như: Đồ chơi, thiết bị trò chơi, thiết bị và dụng cụ thể thao (tăng 350,55%); muối, lưu huỳnh, đất và đá, thạch cao, vôi và xi măng (tăng 163,39%). Đáng chú ý, nhóm Gạo và ngũ cốc tiếp tục có mức tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ năm trước cũng như so với các tháng gần đây (tăng 112,04% so với cùng kỳ và 60,3% so với tháng 7/2023)... Ở chiều ngược lại, một số nhóm có mức sụt giảm mạnh là Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (giảm 64,56%); Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (giảm 46,62%)…
Bảng 7a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 8 năm 2023 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
STT | Mặt hàng | T8/2022 | T8/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 294,549 | 229,569 | -22.06 |
2 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 114,008 | 79,747 | -30.05 |
3 | Sắt thép (HS 72) | 1,611 | 36,370 | 2157.60 |
4 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) | 86,068 | 30,501 | -64.56 |
5 | Giầy dép các loại (HS 64) | 21,077 | 17,789 | -15.60 |
6 | Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) | 6,511 | 17,149 | 163.39 |
7 | Gạo và ngũ cốc (HS 10) | 6,389 | 13,547 | 112.04 |
8 | Quần áo may mặc (HS 61) | 16,033 | 13,243 | -17.40 |
9 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 18,431 | 12,524 | -32.05 |
10 | Thủy sản (HS 03) | 9,333 | 9,648 | 3.38 |
11 | Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) | 11,800 | 8,128 | -31.12 |
12 | Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) | 4,819 | 7,459 | 54.78 |
13 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 4,703 | 6,576 | 39.83 |
14 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 9,966 | 5,320 | -46.62 |
15 | Đồ chơi, thiết bị trò chơi, thiết bị và dụng cụ thể thao (HS 95) | 1,007 | 4,537 | 350.55 |
16 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 3,657 | 3,941 | 7.77 |
17 | Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94) | 3,574 | 3,841 | 7.47 |
18 | Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (HS 87) | 2,943 | 3,621 | 23.04 |
19 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 3,173 | 3,281 | 3.40 |
20 | Đồng và sản phẩm từ đồng (HS 74) | 2,789 | 3,266 | 17.10 |
21 | Các chế phẩm từ thịt, cá, động vật, giáp xác, thân mềm và thủy sinh khác (HS 16) | 4,031 | 3,256 | -19.23 |
Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:
9/21 nhóm ngành hàng NK có mức tăng trưởng dương, trong đó có 2/3 Nhóm NK lớn nhất là Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (tăng 55,25%) và Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (tăng 4,87%). Nhóm có kim ngạch NK lớn nhất là Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại mặc dù tăng trưởng âm so với cùng kỳ (giảm 17,65%), tuy nhiên so với tháng 7/2023 vẫn tăng 6,4% (đạt kim ngạch hơn 1,07 tỷ SGD), một số nhóm có mức tăng khá cao như Nhôm và sản phẩm từ nhôm (tăng 229,07%); Rượu và đồ uống (tăng 81,06%); Hàng hóa khác (tăng 85,04%).
Bảng 7b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 8 năm 2023 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T8/2022 | T8/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 1,304,784 | 1,074,551 | -17.65 |
2 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 163,834 | 254,357 | 55.25 |
3 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 195,220 | 204,730 | 4.87 |
4 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 117,484 | 113,581 | -3.32 |
5 | Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) | 61,706 | 58,306 | -5.51 |
6 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 31,374 | 36,836 | 17.41 |
7 | Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) | 45,684 | 33,687 | -26.26 |
8 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 17,547 | 31,771 | 81.06 |
9 | Hóa chất (HS 29) | 38,914 | 24,051 | -38.19 |
10 | Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) | 24,358 | 22,847 | -6.20 |
11 | Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) | 28,324 | 21,828 | -22.93 |
12 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 12,306 | 15,662 | 27.27 |
13 | Bưu phẩm (HS 98) | 33,018 | 14,936 | -54.76 |
14 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 15,094 | 14,384 | -4.70 |
15 | Dược phẩm (HS 30) | 17,899 | 9,349 | -47.77 |
16 | Nhôm và sản phẩm từ nhôm (HS 76) | 2,814 | 9,260 | 229.07 |
17 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 8,221 | 9,207 | 11.99 |
18 | Hàng hoá khác (HS 99) | 4,972 | 9,200 | 85.04 |
19 | Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) | 9,661 | 9,176 | -5.02 |
20 | Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (HS 87) | 8,100 | 7,513 | -7.25 |
21 | Giầy dép các loại (HS 64) | 5,027 | 6,370 | 26.72 |
Phân tích, đánh giá:
Tình hình thương mại trong tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2023 của Singapore với thế giới vẫn ở mức tiêu cực. Mức tăng trưởng thấp của các nền kinh tế lớn như Mỹ, Châu Âu và Trung Quốc ảnh hưởng trực tiếp đến động lực tăng trưởng của kinh tế Singapore, vốn phụ thuộc lớn vào nhu cầu bên ngoài để phát triển.
Mặc dù so với cùng kỳ năm 2022, một số chỉ tiêu kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Singapore vẫn ở mức âm. Tuy nhiên so với tháng liền trước, các tín hiệu tích cực trong số liệu thương mại giữa hai nước trong tháng 8 về cơ bản vẫn được tiếp nối, cụ thể:
(i) Tổng giá trị kim ngạch 2 chiều trong tháng 8 vẫn tăng trưởng dương so với tháng 7/2023 (tăng 0,36%).
(ii) Kim ngạch của nhóm hàng có giá trị lớn nhất là Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại vẫn tăng trưởng dương ở cả hai chiều xuất khẩu (tăng 0,5%) và nhập khẩu (tăng 6,4%);
(iii) Kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore của nhóm ngành Gạo và Ngũ cốc tiếp tục tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước cũng như so với các tháng gần đây (tăng 112,04% so với cùng kỳ và 60,3% so với tháng 7/2023). Một số nhóm sản phẩm có mức tăng rất cao: sắt thép (2157%); Muối, lưu huỳnh, đất & đá, thạch cao, vôi & xi măng (163.39%); Đồ chơi, thiết bị trò chơi, thiết bị và dụng cụ thể thao (350.55%),…