Tình hình xuất nhập khẩu của địa bàn Singapore tháng 10 và 10 tháng năm 2023
Trong tháng 10/2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của Singapore với thế giới đạt hơn 110,12 tỷ SGD, tăng 0,33% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó xuất khẩu (XK) đạt hơn 58,16 tỷ SGD, tăng 2,81% và nhập khẩu (NK) hơn 51,95 tỷ SGD, giảm 2,31%.
Trong kim ngạch hàng XK, hàng hoá có xuất xứ từ Singapore đạt hơn 26,32 tỷ SGD (tăng 3,03%) và hàng hoá có xuất xứ từ nước thứ 3 đạt hơn 31,84 tỷ SGD (tăng 2,63%), chiếm lần lượt 45,25% và 54,75% tổng kim ngạch XK của Singapore.
Bảng 1: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong tháng 10 năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | T10/2022 | T10/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 109,759,291 | 110,121,167 | 0.33 |
2 | Xuất khẩu | 56,576,348 | 58,166,473 | 2.81 |
3 | Nhập khẩu | 53,182,943 | 51,954,695 | -2.31 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 25,545,994 | 26,321,207 | 3.03 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 31,030,354 | 31,845,266 | 2.63 |
Tính chung cả 10 tháng của năm 2023, kim ngạch XNK của Singapore với thế giới đạt gần 1.004 tỷ SGD, giảm 13,13 % so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK hơn 530,61 tỷ SGD (giảm 11,68%) và NK hơn 473,3 tỷ SGD (giảm 14,71%).
Bảng 2: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Singapore với Thế giới trong 10 tháng của năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | 10T/2022 | 10T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 1,155,715,977 | 1,003,920,179 | -13.13 |
2 | Xuất khẩu | 600,803,771 | 530,617,193 | -11.68 |
3 | Nhập khẩu | 554,912,206 | 473,302,987 | -14.71 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 280,268,872 | 238,045,475 | -15.07 |
5 | + Hàng tái xuất đi nước thứ ba | 320,534,899 | 292,571,717 | -8.72 |
1.2 Với 15 đối tác thương mại lớn (xét trong 10 tháng của năm 2023):
Bảng 3: Thống kê thương mại hai chiều của Singapore với 15 đối tác lớn nhất trong 10 tháng của năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 10T/2022 | 10T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 145,949,970 | 138,462,331 | -5.13 |
2 | Mỹ | 112,140,898 | 106,523,533 | -5.01 |
3 | Malaysia | 129,513,839 | 103,914,449 | -19.77 |
4 | Đài Loan | 98,030,858 | 77,551,082 | -20.89 |
5 | Hong Kong | 70,692,146 | 57,711,145 | -18.36 |
6 | Indonesia | 64,489,489 | 57,102,034 | -11.46 |
7 | Hàn Quốc | 59,850,049 | 51,342,400 | -14.21 |
8 | Nhật Bản | 55,263,514 | 45,214,622 | -18.18 |
9 | Thái Lan | 36,210,864 | 34,702,146 | -4.17 |
10 | Ấn Độ | 25,983,367 | 24,053,601 | -7.43 |
11 | Việt Nam | 26,722,268 | 24,020,408 | -10.11 |
12 | Australia | 29,321,599 | 23,987,132 | -18.19 |
13 | Đức | 20,926,402 | 20,461,901 | -2.22 |
14 | UAE | 25,887,484 | 19,418,950 | -24.99 |
15 | Pháp | 19,049,219 | 19,349,584 | 1.58 |
Trong 10 tháng của năm 2023 (so với cùng kỳ 2022), kim ngạch XNK giữa Singapore với 14/15 đối tác lớn nhất (chiếm khoảng 80,07% tổng kim ngạch XNK của Singapore với thế giới) tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm khá lớn như UAE (giảm 24,99%), Đài Loan (giảm 20,89%)… Trung Quốc, Mỹ và Malaysia vẫn là 3 đối tác thương mại lớn nhất của Singapore với tổng kim ngạch thương mại xấp xỉ lần lượt là: 138,5 tỷ SGD; 106,52 tỷ SGD và 103,91 tỷ SGD. Sau 10 tháng của năm 2023, Việt Nam vẫn giữ vị trí là đối tác thương mại lớn thứ 11 của Singapore với kim ngạch thương mại hai chiều khoảng 24,02 tỷ SGD, giảm 10,11%.
Về nhập khẩu: Trong 10 tháng của năm 2023, các thị trường nhập khẩu chính của Singapore vẫn là Trung Quốc, Mỹ, Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc, Nhật Bản, Indonesia... Việt Nam hiện đứng thứ 21 trong số các đối tác nhập khẩu lớn nhất của Singapore. 17/21 đối tác nhập khẩu của Singapore có kim ngạch NK tăng trưởng âm, một số đối tác có mức giảm cao như Philippines (giảm 44,67%), UAE (giảm 30,45%)... Trung Quốc tiếp tục là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch hơn 65,77 tỷ SGD, giảm 7,23%. Tiếp theo sau là Mỹ (thứ 2) và Malaysia (thứ 3), với kim ngạch lần lượt là 57,23 tỷ SGD (giảm 4,33%) và 54,36 tỷ SGD (giảm 20,83%).
Bảng 4: Thống kê nhập khẩu của Singapore với các đối tác lớn nhất trong 10 tháng của năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 10T/2022 | 10T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 70,905,424 | 65,777,632 | -7.23 |
2 | Mỹ | 59,820,968 | 57,229,949 | -4.33 |
3 | Đài Loan | 68,658,607 | 54,358,504 | -20.83 |
4 | Malaysia | 69,106,324 | 53,556,346 | -22.50 |
5 | Hàn Quốc | 36,151,594 | 28,201,622 | -21.99 |
6 | Nhật Bản | 31,375,257 | 23,684,716 | -24.51 |
7 | Indonesia | 20,984,825 | 17,824,995 | -15.06 |
8 | Pháp | 14,579,835 | 15,518,390 | 6.44 |
9 | Thái Lan | 15,647,848 | 13,417,388 | -14.25 |
10 | UAE | 19,226,087 | 13,372,478 | -30.45 |
11 | Đức | 11,494,813 | 11,391,042 | -0.90 |
12 | Thuỵ sỹ | 13,511,872 | 10,013,669 | -25.89 |
13 | Anh | 8,921,172 | 9,589,447 | 7.49 |
14 | Ấn Độ | 9,991,712 | 7,922,106 | -20.71 |
15 | Saudi Arabia | 10,869,364 | 7,919,466 | -27.14 |
18 | Australia | 9,955,512 | 7,402,411 | -25.65 |
16 | Brazil | 8,280,548 | 6,735,077 | -18.66 |
17 | Qatar | 5,926,009 | 6,564,526 | 10.77 |
19 | ITALY | 5,571,230 | 6,230,257 | 11.83 |
20 | PHILIPPINES | 10,335,540 | 5,719,046 | -44.67 |
21 | Việt Nam | 6,517,864 | 5,356,993 | -17.81 |
Về xuất khẩu: Trong 10 tháng của năm 2023, các thị trường xuất khẩu chính của Singapore là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia, Mỹ, Indonesia, Đài Loan, Hàn Quốc,… Việt Nam là thị trường xuất khẩu thứ 10 của Singapore. Các thị trường xuất khẩu hàng đầu là Trung Quốc, Hong Kong, Malaysia lần lượt đạt kim ngạch 72,68 tỷ SGD (giảm 3,14%), 55,17 tỷ SGD (giảm 17,59%), và 50,36 tỷ SGD (giảm 16,64%).
Bảng 5: Thống kê xuất khẩu của Singapore với 20 đối tác lớn nhất trong 10 tháng của năm 2023 | ||||
(Đơn vị: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Đối tác | 10T/2022 | 10T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Trung Quốc | 75,044,545 | 72,684,699 | -3.14 |
2 | Hong Kong | 66,952,654 | 55,172,553 | -17.59 |
3 | Malaysia | 60,407,515 | 50,358,103 | -16.64 |
4 | Mỹ | 52,319,931 | 49,293,585 | -5.78 |
5 | Indonesia | 43,504,664 | 39,277,039 | -9.72 |
6 | Đài Loan | 29,372,251 | 23,192,579 | -21.04 |
7 | Hàn Quốc | 23,698,455 | 23,140,778 | -2.35 |
8 | Nhật Bản | 23,888,257 | 21,529,906 | -9.87 |
9 | Thái Lan | 20,563,017 | 21,284,758 | 3.51 |
10 | Việt Nam | 20,204,405 | 18,663,415 | -7.63 |
11 | Australia | 19,366,087 | 16,584,721 | -14.36 |
12 | Ấn Độ | 15,991,655 | 16,131,495 | 0.87 |
13 | Philippines | 12,744,479 | 11,282,889 | -11.47 |
14 | Hà Lan | 12,893,419 | 9,738,325 | -24.47 |
15 | Đức | 9,431,589 | 9,070,859 | -3.82 |
18 | UAE | 6,661,397 | 6,046,472 | -9.23 |
16 | Liberia | 6,281,382 | 5,983,753 | -4.74 |
17 | Panama | 7,114,851 | 5,928,920 | -16.67 |
19 | Bỉ | 7,330,102 | 5,837,368 | -20.36 |
20 | Quần đảo Marshall | 6,245,122 | 5,094,482 | -18.42 |
1.3 Theo ngành hàng:
Về XK: Trong tháng 10, XK của Singapore ra thế giới đã có tín hiệu tích cực khi 3/4 ngành hàng chủ lực (kim ngạch trên 3 tỷ SGD) tăng trưởng dương cụ thể: máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (19,76 tỷ SGD, tăng 2,19%); lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (9,86 tỷ SGD, tăng 2,38%); xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (8,15 tỷ SGD, tăng 21,33%). Ngoài ra một số nhóm ngành khác cũng đạt mức tăng trưởng dương khá cao là: Hàng hóa khác (tăng gần 78,61%); Hóa chất (tăng 40,08%); Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (tăng 21,2%).
Về NK: Trong tháng 10, cả 2/3 nhóm ngành hàng NK chủ lực tiếp tục sụt giảm, cụ thể: Máy móc, thiết bị, điện thoại di động và phụ kiện (15,69 tỷ SGD, giảm 6,47%), Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (7,2 tỷ SGD, giảm 16,34%). 6/21 nhóm ngành hàng NK có tỷ trọng trung bình (dưới 3 tỷ SGD) tăng trưởng dương, một số nhóm có mức tăng mạnh như: Hàng hóa khác (tăng 1,65 lần); Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (tăng 41,83%).
2. Phân tích cán cân XNK Việt Nam – Singapore:
Về tổng quan, trong tháng 10, tổng kim ngạch XNK giữa Việt Nam và Singapore đạt gần 2,26 tỷ SGD, tăng 0,57% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó đáng chú ý XK từ Việt Nam sang Singapore lần đầu tiên tăng trưởng dương từ đầu năm 2023 với mức khá mạnh, tăng 11,87% đạt 584,46 triệu SGD đồng thời NK cũng chỉ còn giảm nhẹ, đạt hơn 1,68 tỷ SGD, giảm 2,84%.
Trong cơ cấu hàng hoá từ Singapore xuất sang Việt Nam, hàng hoá có xuất xứ Singapore đạt 428,16 triệu SGD, giảm 30,27% và hàng hoá từ nước 3 qua Singapore xuất sang Việt Nam đạt hơn 1,25 tỷ SGD (chiếm 75% kim ngạch XK), tăng 12,24%. Mặc dù mức thâm hụt giữa NK và XK ước gần 1,1 tỷ SGD song nếu chỉ tính riêng cán cân thương mại giữa hàng hóa Việt Nam và hàng hóa có xuất xứ Singapore thì Việt Nam xuất siêu khoảng 156,3 triệu SGD.
Lũy kế 10 tháng đầu năm 2023, kim ngạch XNK hai chiều giữa Việt Nam và Singapore đạt hơn 24 tỷ SGD, giảm 10,11% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó XK đạt hơn 5,35 tỷ SGD, giảm 17,81% và NK gần 18,66 tỷ SGD, giảm 7,63%.
Xét về xuất xứ hàng hóa, thì hàng tạm nhập tái xuất qua Singapore vào Việt Nam chiếm 71,5% tổng kim ngạch hàng XK từ Singapore vào Việt Nam, tương đương 13,34 tỷ SGD. Trong khi đó, nếu tính riêng hàng hóa có xuất xứ từ Singapore, thì Việt Nam chỉ nhập siêu khoảng 38,14 triệu SGD.
Bảng 6: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | T10/2022 | T10/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 2,252,995 | 2,265,820 | 0.57 |
2 | Xuất khẩu | 522,441 | 584,461 | 11.87 |
3 | Nhập khẩu | 1,730,554 | 1,681,359 | -2.84 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 614,051 | 428,156 | -30.27 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 1,116,504 | 1,253,203 | 12.24 |
Bảng 7: Thống kê tổng kim ngạch xuất nhập khẩu | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Kim ngạch | 10T/2022 | 10T/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Xuất nhập khẩu | 26,722,268 | 24,020,408 | -10.11 |
2 | Xuất khẩu | 6,517,864 | 5,356,993 | -17.81 |
3 | Nhập khẩu | 20,204,405 | 18,663,415 | -7.63 |
4 | + Hàng có xuất xứ từ Singapore | 5,941,262 | 5,318,853 | -10.48 |
5 | + Hàng tái xuất từ nước thứ ba | 14,263,143 | 13,344,561 | -6.44 |
Về nhóm ngành hàng xuất khẩu từ Việt Nam sang Singapore
Trong tháng 10, hàng loạt nhóm ngành XK sang Singapore có mức tăng trưởng rất mạnh, thậm chí đột biến như Sắt thép (tăng 17,78 lần), xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (tăng gần 120 lần). Đáng chú ý có 2 nhóm ngành tiếp tục giữ được mức tăng trưởng mạnh so với các tháng trước và cùng kỳ năm trước là: Dầu thực động vật, chất béo (tăng 136,91%); muối, lưu huỳnh, đất và đá, thạch cao, vôi và xi măng (tăng 133,49%). Ở các nhóm hàng XK chủ lực: Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại tăng nhẹ ở mức 1,55 %; Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (giảm 13,02%). Sau 02 tháng có mức tăng trưởng mạnh, Nhóm Gạo và ngũ cốc đã có sự chững lại, giảm 9,32% cùng kỳ. Ở chiều ngược lại, một số nhóm tiếp tục có mức sụt giảm khá mạnh là Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (giảm 27,77%); Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (giảm 40,6%)…
Bảng 7a: Thống kê kim ngạch những mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang Singapore trong tháng 10 năm 2023 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T10/2022 | T10/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 202,766 | 205,907 | 1.55 |
2 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 104,274 | 90,697 | -13.02 |
3 | Sắt thép (HS 72) | 2,625 | 49,313 | 1778.59 |
4 | Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh (HS 70) | 57,486 | 41,521 | -27.77 |
5 | Muối; lưu huỳnh; đất & đá; thạch cao, vôi & xi măng (HS 25) | 8,575 | 20,022 | 133.49 |
6 | Dầu thực động vật, chất béo (HS 15) | 8,190 | 19,403 | 136.91 |
7 | Giầy dép các loại (HS 64) | 22,082 | 15,905 | -27.97 |
8 | Quần áo may mặc (HS 61) | 9,029 | 14,748 | 63.34 |
9 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 11 | 12,984 | 117936.36 |
10 | Thủy sản (HS 03) | 10,491 | 11,463 | 9.27 |
11 | Quần áo may mặc không thuộc hàng dệt kim (HS 62) | 7,287 | 9,965 | 36.75 |
12 | Gạo và ngũ cốc (HS 10) | 9,352 | 8,480 | -9.32 |
13 | Da, các sản phẩm từ da và túi du lịch các loại (HS 42) | 3,907 | 7,982 | 104.30 |
14 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 5,577 | 6,259 | 12.23 |
15 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 4,224 | 5,718 | 35.37 |
16 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 6,923 | 4,112 | -40.60 |
17 | Gỗ và các sản phẩm đồ gỗ (HS 44) | 3,564 | 3,513 | -1.43 |
18 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 3,310 | 3,506 | 5.92 |
19 | Các sản phẩm từ sắt thép (HS 73) | 3,415 | 3,352 | -1.84 |
20 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 3,538 | 3,127 | -11.62 |
21 | Đồ nội thất và các sản phẩm liên quan khác (HS 94) | 4,299 | 3,087 | -28.19 |
Về nhóm ngành hàng nhập khẩu từ Singapore vào Việt Nam:
11/21 nhóm ngành hàng NK có mức tăng trưởng dương, trong đó có nhóm có kim ngạch NK lớn nhất là Máy móc, thiết bị, điện thoại di động, linh kiện và phụ tùng các loại tăng mạnh so với cùng kỳ (tăng 39,5%). Trong khi đó 2 nhóm NK chính khác lại sụt giảm mạnh, cụ thể Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (giảm 55,2%) và Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (giảm 37,07%). Một số nhóm có mức tăng rất mạnh như như Bột gỗ và giấy hoặc bao bì giấy phế liệu (tăng 320,7%); Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (tăng 470,66%).
Bảng 7b: Thống kê kim ngạch những mặt hàng nhập khẩu chính của Việt Nam từ Singapore trong tháng 10 năm 2023 | ||||
(Đơn vị tính: nghìn SGD, %) | ||||
TT | Mặt hàng | T10/2022 | T10/2023 | Tăng, giảm (%) |
1 | Máy móc, thiết bị, điện thoại di dộng, linh kiện và phụ tùng các loại (HS 85) | 598,085 | 834,317 | 39.50 |
2 | Xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ (HS 27) | 305,812 | 137,019 | -55.20 |
3 | Lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và trang thiết bị phụ tùng của các loại máy trên (HS 84) | 215,865 | 135,845 | -37.07 |
4 | Nhựa và các sản phẩm từ nhựa (HS 39) | 159,133 | 103,716 | -34.82 |
5 | Nước hoa, mỹ phẩm (HS 33) | 64,741 | 60,348 | -6.79 |
6 | Thức ăn và các sản phẩm chế biến (HS 21) | 41,173 | 55,685 | 35.25 |
7 | Máy quang học, dụng cụ đo lường, thiết bị y tế, đồng hồ, nhạc cụ và phụ kiện các loại (HS 90) | 37,348 | 41,880 | 12.13 |
8 | Thuốc lá và các sản phẩm thay thế thuốc lá (HS 24) | 6,814 | 38,885 | 470.66 |
9 | Hóa chất (HS 29) | 26,631 | 35,897 | 34.79 |
10 | Các sản phẩm từ hóa chất (HS 38) | 24,520 | 29,270 | 19.37 |
11 | Rượu và đồ uống (HS 22) | 29,405 | 27,989 | -4.82 |
12 | Phương tiện tàu bay, tàu vũ trụ & các bộ phận (HS 88) | 12,776 | 17,745 | 38.89 |
13 | Bưu phẩm (HS 98) | 27,570 | 15,741 | -42.91 |
14 | Giấy và các sản phẩm từ giấy (HS 48) | 12,816 | 12,702 | -0.89 |
15 | Đồng hồ, đồng hồ cá nhân và các bộ phận (HS 91) | 9,732 | 10,286 | 5.69 |
16 | Dược phẩm (HS 30) | 11,807 | 9,991 | -15.38 |
17 | Ngọc trai, đá quý, và các sản phẩm kim hoàn (HS 71) | 7,165 | 9,437 | 31.71 |
18 | Thuốc nhuộm, sơn, mực màu các loại (HS 32) | 7,670 | 7,650 | -0.26 |
19 | Bột gỗ và giấy hoặc bao bì giấy phế liệu (HS 47) | 1,777 | 7,476 | 320.71 |
20 | Sữa và các chế phẩm từ ngũ cốc (HS 19) | 6,242 | 6,954 | 11.41 |
21 | Xe cộ và các thiết bị vận tải ngoại trừ xe chạy trên đường ray (HS 87) | 6,281 | 5,871 | -6.53 |
3. Phân tích, đánh giá:
Tình hình thương mại trong tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2023 của Singapore với thế giới bắt đầu cho thấy tín hiệu tích cực khi số liệu Tổng kim ngạch 2 chiều và Kim ngạch XK tăng trưởng dương (lần lượt đạt 0.33% và 2,81%) trong khi Kim ngạnh NK chỉ giảm nhẹ so với cùng kỳ (giảm 2,31%).
Kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Singapore trong tháng 10/2023 tăng trưởng dương do mức tăng khá tốt của kim ngạch XK từ Việt Nam sang Singapore (đạt 11,87%). Như vậy sau khi có sự sụt giảm trong tháng 9, số liệu thương mại của tháng 10 tiếp tục duy trì được tín hiệu tích cực đã bắt đầu từ tháng 7 và tháng 8 năm nay.
Để hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam tốt hơn, trong thời gian tới, Thương vụ sẽ tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam trưng bày hàng hóa, quảng bá sản phẩm quảng bá thương hiệu, tăng cường kết nối giao thương, hỗ trợ xuất khẩu hàng hóa vào thị trường Singapore; hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận, chào hàng và trưng bày sản phẩm ở các sự kiện tại Singapore. Hỗ trợ các đoàn doanh nghiệp Singapore vào Việt Nam tìm kiếm nguồn hàng, xúc tiến đầu tư công nghiệp, thương mại và dịch vụ vào Việt Nam.
Dự kiến: cuối tháng 11/2023, Thương vụ sẽ hỗ trợ dẫn đoàn doanh nghiệp về Thành phố Hồ Chí Minh và Long An để xúc tiến đầu tư công nghiệp, xúc tiến thương mại và dịch vụ vào các địa phương. Giữa tháng 12/2023, Thương vụ sẽ hỗ trợ dẫn đoàn Cơ quan quản lý Thực phẩm Singapore và một số doanh nghiệp về dự Festival quốc tế ngành hàng Lúa gạo Việt Nam - Hậu Giang 2023 và làm việc với các tỉnh Hậu Giang, Cần Thơ.