Xúc tiến thương mại và đầu tư năm 2019 tại Zurich: Cơ hội mới cho doanh nghiệp Thụy Sỹ tìm hiểu thị trường Việt Nam
Hội nghị đã thu hút trên 25 đại diện của các nhà đầu tư và Hiệp hội, doanh nghiệp tại Thuỵ Sỹ tới dự.
06 bài trình bày của các chuyên gia, nhà quản lý tại Hội nghị đã nêu bật được đánh giá phân tích tổng quan sâu sắc về chính sách kinh tế-đầu tư, các cơ hội và tháchthức đối với doanh nghiệp Thuỵ Sỹ khi muốn kinh doanh vào Châu Á nói chung và với Việt Nam nói riêng.
Thảo luận về chính sách thu hút, kêu gọi đầu tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam, ông Nguyễn Mạnh Quyền-Tham tán Thương mại đã cung cấp các tài liệu mới, phân tích các thế mạnh của thị trường Việt Nam; cung cấp thông tin về các cơ hội đầu tư, môi trường pháp lý đang được cải thiện- thông thoáng, tiến trình hiện đại hoá và giảm thiểu các thủ tục hành chính của Chính phủ để giúp nhà đầu tư nước ngoài, các doanh nghiệp giảm chi phí khi vào Việt Nam kinh doanh, phát triển trong tương lai.
Đặc biệt, các nội dung, chương trình XTTM 2019-2020, Thương vụ cũng đã cung cấp Kế hoạch hoạt động trao đổi kinh nghiệm, chia sẻtài liệu với các nhà quản lý,đại diện hiệp hội TM-CN và cácdoanh nghiệp Thuỵ Sỹ trong sự kiện.
Đánh giá chung về thương mại song phương: Trong năm 2018, xu hướng chính sách và các chương trình hỗ trợ XTTM Thuỵ Sỹ nhằm tăng xuất khẩu hàng cho DN Thuỵ Sỹ đã gây ảnh hưởng lớn đến cán cân thương mại 2 chiều không chỉ riêng cho Việt Nam mà còn ảnh hưởng đến các nước đang phát triển (tuy nhiên Viêt Namvẫn đang xuất siêu trong nhiều năm trở lại đây).
Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của VN-Thuỵ Sỹ tăng 5,2% so cùng kỳ năm trước, và tăng 56% so với 5 năm trước đâyđạt 2,139,128,582CHF ( tương đương 2,203,302,439USD).
Trong đó:
Xuất khẩu VN-TS | Nhập khẩu VN-TS |
1,473,994,417 | 665,134,165 |
Đánh giá:
+ Chính sách XTTM Thuỵ Sỹ hiện đang hướng tới hỗ trợ DN sở tại để tăng năng lực xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài, đặc biệt các DN vừa và nhỏ.
+ Chính sách giữ tỷ giá CHF cao so với đồng Euro, USD đã tạo lợi thế cho các nhà đầu tư Thuỵ Sỹ ra nước ngoài (thuê nhân công, thuê đất, chi phí tại nước ngoài giảm). Giúp cho FDI của các DN có vốn Thuỵ Sỹ khi sử dụng đồng tiền CHF.
+ Việc tăng xuất khẩu 1 số nhóm mặt hàng chính của VN vào thị trường do các nguyên nhân chủ yếu sau: (i) VN có mạnh về các SP nông nghiệp, chế biến thuỷ sản, các DN tại VN có vốn FDI, sẽ có lợi thế khi được nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào VN bằng các đồng tiền mạnh như CHF ( sau đó XK SP từ các DN liên doanh /sản xuấttheo đơn đặt hàng với tiêu chuẩn và kiểm soát riêngtừ VN vào chuỗi cung ứng Châu Âu)nhìn chung vẫn là thế mạnhcủa DNNN; (ii) Xu hướng hỗ trợ XK hàng VN đang được Chính phủ khuyến khích thông qua các chương trình như nông nghiệp CNC, đánh bắt thuỷ sản…giúp năng lực SN,XK của DN trong nước.
+ Thuỵ Sỹ có chiến lược Hợp tác phát triển dành cho Việt Nam giai đoạn đến 2020, giúp mạng lưới DN có liên kết kinh doanh tốt hơn, thông tin và nhu cầu được kết nối với sự hỗ trợ của các cơ quan Chính phủ, Ngoại giao, Thương vụ và Hiệp hội DN CN-TM…
+ Hiện nay, nhiều chính sách thương mại của Thuỵ Sỹ đang được thay đổi và có hiệu lực từ năm 2017 về bảo hộ DN XNK, tiêu chuẩn hàng hoá, bảo hộ sở hữu trí tuệ và đăng ký DN mới, đầu tư ra nước ngoài
+ Chính sách quản lý hàng nhập khẩu của Thuỵ Sỹ: thường linh hoạt và thay đổi theo yêu cầu của thị trường đối với nhiều nhóm hàng (như nông sản, chăn nuôi) và được Chính phủ Thuỵ Sỹ vẫn trợ cấp mạnh.
+ Rào cản kỹ thuật và thương mại: Tiêu chuẩn hàng XNK của Thuỵ Sỹ có hệ thống riêng, phần lớn hài hoà với tiêu chuẩn EU. Tuy nhiên theo tùng ngành hàng và các chuỗi cung ứng, họ có thể bổ sung các tiêu chuẩn phụ để nâng cao chất lượng/ hạn chế hàng của các đối tác (ví dụ các chuỗi cung ứng lớn như: Migros, Denner, C&A có hệ thống các tiêu chuẩn phụ về chất lượngSP, bảo quản, bao bì nhãn mác…)
+ Về vận tải: Các DN Thuỵ Sỹ sử dụng phương pháp nhập khẩu qua đường hàng không trực tiếp cho các mặt hàng tươi sống (đạt khoảng 15 đến 20% tổng kim ngạch XNK trong tỷ trọng nhóm hàng nông -thuỷ sản).
Thị hiếu tiêu dùng:
+ Các siêu thị, chuỗi phân phối lớn nhập hàng VNvà Châu Átheo các kênh của DN Châu Âu, dưới nhãn mác đồng thương hiệu (Tên nhà nhập khẩu/ siêu thị và tên nhà SX, XK của VN), sẽ được người tiêu dùng quan tâm hơn
+ Hệ thống các DN Châu Á (bao gồm DN Việt Kiều) trong 3năm trở lại đây đã chú ý xây dưng thương hiệu riêng của mình, và phân phối vào phân khúc các nhà hàng/ bán tại siêu thị(thị phần chưa lớn).
Động thái của các đối thủ cạnh tranh với Việt Nam xu hướng biến động nhu cầu nhập khẩu đối với các mặt hàng:
Hàng Việt Nam do hệ thống phân phối chưa có tại Thuỵ Sỹ nên chịu áp lực cạnh tranh rất lớn. Các chuỗi phân phối lớn nhập hàng VN theo các kênh của DN Châu Âu, dưới nhãn mác đồng thương hiệu sẽ được hưởng lợi nhuận lớn hơn nhiều so với các nhà cung cấp của VN (DN Xuất khẩu VN). Xu hướng nhóm DN Thái land, Trung Quốc, Ấn độ và Srilanca… sẽ đẩy mạnh việc liên kết sản xuất và chế biến với các công ty vốn FDI Thuỵ Sỹ đặt tại nước họ. Do vậy, các DN VN cần thay đổi phương thức, quy mô kinh doanh, tạo các liên kết, xây dựng SP XK đồng thương hiệu… sẽ có nhiều lợi thế hơn.
Liên hệ Thương vụ Việt Nam tại Thuỵ Sỹ
Trade Office- Viet Nam Embassy in Switzerland
Tel: (0041).31 301 8334/ Fax (0041).31 301 4681
Mobile/Viber +41 779850898 Stadtbachstrasse 42,
3012 Bern Switzerland