Xuất khẩu sang UAE vượt ngưỡng 4 tỷ USD
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường UAE đạt xấp xỉ 4,14 tỷ USD trong năm 2013, tăng 99% so với năm 2012. Với con số này, UAE tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam tại khu vực Tây Á.
Các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất sang thị trường UAE gồm: điện thoại các loại và linh kiện (đạt 3,42 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 83% tổng kim ngạch xuất khẩu sang UAE); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (207,4 triệu USD, chiếm 5%); sản phẩm dệt may (83,7 triệu USD, chiếm 2%); giày dép (59,5 triệu USD, chiếm 1%); hạt tiêu (55,3 triệu USD, chiếm 1%); thủy sản (46,6 triệu USD, chiếm 1%).
Các sản phẩm có tốc độ tăng trưởng lớn nhất về kim ngạch so với năm 2012 gồm: sản phẩm dệt may (tăng 174%); gạo (tăng 141%); điện thoại các loại và linh kiện (tăng 128%); sản phẩm từ chất dẻo (tăng 73%); sắt thép loại khác (tăng 66%); đá quý, kim loại quý và sản phẩm liên quan (tăng 55%); sản phẩm từ sắt thép (tăng 48%); máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (tăng 46%); hạt điều (giảm 9%); thủy sản (giảm 7%).
Mặt hàng điện thoại di động, được xuất khẩu sang UAE kể từ năm 2010, luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao. Kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang UAE năm 2010 đạt 70,9 triệu USD, năm 2011 đạt 364 triệu USD (tăng 413%), năm 2012 đạt 1,5 tỷ USD (tăng 312%), năm 2013 đạt 3,42 tỷ USD, tăng 128%).
Theo số liện của UN COMTRADE, năm 2012, kim ngạch nhập khẩu điện thoại di động của UAE đạt khoảng 6,8 tỷ USD. Con số này cho thấy mặt hàng điện thoại di động của Việt Nam đang chiếm thị phần khá lớn tại UAE (khoảng 22% tổng kim ngạch nhập khẩu của UAE năm 2012). Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu điện thoại di động của UAE tính trung bình giai đoạn 2008-2012 đạt khoảng 20%. UAE hiện chiếm 3,3% tổng kim ngạch nhập khẩu điện thoại di động của thế giới.
Một số sản phẩm có kim ngạch giảm so với năm 2012 gồm: bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc (giảm 25%); giấy các loại (giảm 22%); hạt tiêu (giảm 15%).
Bảng: Việt Nam xuất khẩu sang UAE 2012 - 2013
Đơn vị tính: USD
Tên sản phẩm
| Năm 2012
| Năm 2013
| Tăng/giảm so với năm 2012 | Tỷ trọng/ Tổng kim ngạch |
Điện thoại các loại và linh kiện | 1.499.175.663 | 3.424.426.108 | 128% | 83% |
Máy vi tính, Sản phẩm điện tử & linh kiện | 141.740.417 | 207.361.474 | 46% | 5% |
Hạt tiêu | 65.444.303 | 55.316.097 | -15% | 1% |
Hàng hóa khác | 64.808.406 | 92.678.168 | 43% | 2% |
Hàng thủy sản | 50.307.914 | 46.568.592 | -7% | 1% |
Giày dép các loại | 45.373.230 | 59.503.958 | 31% | 1% |
Sản phẩm dệt, may | 30.561.368 | 83.653.245 | 174% | 2% |
Vải các loại | 27.523.081 |
|
|
|
Phân Ure | 6.817.500 |
|
|
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng | 16.851.935 | 20.696.276 | 23% | 1% |
Đá quý, kim loại quý và Sản phẩm | 20.859.006 | 32.304.089 | 55% | 1% |
Hạt điều | 16.130.654 | 14.744.703 | -9% | 0% |
Bánh, kẹo và Sản phẩm từ ngũ cốc | 13.438.824 | 10.120.596 | -25% | 0% |
Linh kiện ô tô 9 chỗ ngồi trở xuống | 6.645.633 |
|
|
|
Sản phẩm từ gỗ | 12.805.327 | 14.902.781 | 16% | 0% |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 5.666.833 | 11.744.857 | 107% | 0% |
Sắt thép loại khác | 10.421.808 | 17.344.664 | 66% | 0% |
Giấy các loại | 5.848.251 | 4.537.930 | -22% | 0% |
Gạo | 5.018.901 | 12.102.879 | 141% | 0% |
Chè | 7.093.391 | 8.027.844 | 13% | 0% |
Nguyên phụ liệu thuốc lá | 3.017.304 |
|
|
|
Sản phẩm từ chất dẻo | 5.575.859 | 9.639.992 | 73% | 0% |
Hàng rau quả | 5.635.504 | 7.538.736 | 34% | 0% |
Sản phẩm từ sắt thép | 3.885.613 | 5.766.787 | 48% | 0% |
Thuốc lá điếu | 6.795.813 |
|
|
|
Tổng kim ngạch | 2.077.442.539 | 4.138.979.776 | 99% |
|