Xuất khẩu sang Australia tiếp tục tăng trưởng trong 5 tháng đầu năm 2014
Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Australia các mặt hàng chính trong 5 tháng đầu năm 2014 gồm: dầu thô; thiết bị điện tử, điện thoại; thủy sản; máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng; hạt điều; đồ nội thất; đồ gỗ; giày dép,v.v… Nhìn chung đa số các loại hàng hóa xuất sang Australia đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, xuất khẩu dầu thô sang Australia liên tục tăng trưởng và luôn đứng đầu về kim ngạch; riêng tháng 5 kim ngạch tăng 80,8% so với tháng 4, đạt trên 291 triệu USD; tính chung cả 5 tháng xuất khẩu dầu thô sang thị trường này tăng 40,6% so với cùng kỳ, đạt 776,6 triệu USD, chiếm 50,4% tổng kim ngạch. Đứng thứ 2 về kim ngạch là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện, trị giá xuất khẩu trong tháng 5 đạt 53,4 triệu USD, tăng 21,5% so với tháng trước; tuy nhiên tính chung năm tháng đầu năm 2014 kim ngạch lại giảm 17,0% so với cùng kỳ năm trước với 172,4 triệu USD, chiếm 11,2% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Australia. Đứng thứ 3 là mặt hàng thủy sản, kim ngạch xuất khẩu trong 5 tháng qua đạt 88,7 triệu USD, tăng trưởng 40,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 5,7% tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này. Australia là thị trường xuất khẩu thuỷ sản tiềm năng của Việt Nam, hàng năm Australia nhập khẩu hơn 200.000 tấn thủy sản, trị giá khoảng 1 tỷ USD, trong đó Việt Nam là nhà cung cấp lớn thứ ba sau New Zealand và Trung Quốc, chiếm 20% thị phần. Tôm là loại hải sản được tiêu thụ nhiều nhất tại Australia, lượng tiêu thụ tôm hàng năm lên tới 50.000 tấn, trong đó Australia nhập khẩu khoảng 25.000 tấn và lượng cung cấp còn lại từ các nhà nuôi trồng và đánh bắt địa phương.
Đáng chú ý là mặt hàng sắt thép các loại, tuy kim ngạch chỉ đạt trên 15,1 triệu USD nhưng có mức tăng trưởng cao nhất trong 5 tháng 2014 so với cùng kỳ năm ngoái với 179,5%. Ngoài ra, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Australia tăng trưởng khá như: hàng dệt may tăng 42,1%; hàng rau quả tăng 67,2%; sản phẩm hóa chất tăng 36,2%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 18,1%; sản phẩm từ sắt thép tăng 29,2%… Bên cạnh đó, xuất khẩu sang thị trường Australia trong 5 tháng đầu năm 2014 còn có một số mặt hàng sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ như: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 50,5%; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 9,3%; cà phê giảm 16,4%,v.v...
Thống kê xuất khẩu hàng hóa sang Australia 5 tháng đầu năm 2014
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu | T5/2014 | So với T4/2014 (% +/- KN) | 5T/2014 | So với 5T/2013 (% +/- KN) |
Tổng kim ngạch | 481.111.583 | 44,3 | 1.538.727.618 | 22,3 |
Dầu thô | 291.062.078 | 80,8 | 776.663.687 | 40,6 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 53.451.625 | 21,5 | 172.480.617 | -17,0 |
Hàng thủy sản | 18.231.677 | -1,5 | 88.733.128 | 40,7 |
Giày dép các loại | 13.614.949 | 52,8 | 48.438.728 | 26,2 |
Hàng dệt, may | 10.955.160 | 3,5 | 48.327.141 | 42,1 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 10.364.395 | -8,3 | 46.972.351 | 18,1 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 10.394.504 | 6,3 | 43.993.094 | 6,5 |
Hạt điều | 9.229.151 | -13,6 | 40.597.371 | 32,5 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 7.690.576 | 15,2 | 30.896.071 | -50,5 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 13.852.332 | 213,1 | 27.532.035 | -9,3 |
Sản phẩm từ sắt thép | 1.218.355 | -84,0 | 22.605.335 | 29,2 |
Sắt thép các loại | 2.800.622 | -6,9 | 15.105.721 | 179,5 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 3.237.653 | 3,1 | 14.359.629 | 2,7 |
Cà phê | 3.322.354 | 28,6 | 12.130.479 | -16,4 |
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù | 2.253.197 | 31,4 | 10.783.659 | 51,1 |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 2.196.583 | 7,3 | 10.050.053 | 20,2 |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 742.057 | -66,4 | 7.255.229 | 33,7 |
Hàng rau quả | 1.179.076 | -2,1 | 7.149.772 | 67,2 |
Sản phẩm hóa chất | 1.028.144 | -15,2 | 5.751.873 | 36,2 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 883.44 | -13,7 | 4.901.549 | 54,0 |
Sản phẩm từ cao su | 1.061.944 | -11,2 | 4.881.351 | 4,7 |
Hạt tiêu | 1.614.209 | 131,8 | 4.837.975 | 10,4 |
Sản phẩm gốm, sứ | 801.297 | 7,9 | 4.377.047 | 1,2 |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 743.168 | 18,0 | 3.418.416 | 12,4 |
Dây điện và dây cáp điện | 1.223.034 | 451,7 | 2.425.852 | -4,4 |
Chất dẻo nguyên liệu | 459.745 | 17,8 | 1.961.517 | 0,2 |
Gạo | 476.184 | 23,8 | 1.813.099 | 7,0 |