Nạp Tiền 188bet - Cá cược thể thao trực tuyến và sòng bạc trực tiếp

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong năm tháng năm 2016

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong năm tháng đầu năm 2016, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt hơn 2 tỷ USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt gần 1,1 tỷ USD, giảm 15,4%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt 914,3 triệu USD, tăng 14,9% so với cùng kỳ năm 2015.

 

1. Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc

Dầu thô sau khi sụt giảm gần 1,3 tỷ năm 2015 so với 2014, tiếp tục giảm hơn 265 triệu USD (75%) so với cùng kỳ năm 2015 kéo theo tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc tiếp tục giảm mạnh.

Nếu không tính dầu thô, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng phi dầu thô tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, một số mặt hàng có mức tăng trưởng khá tốt như máy ảnh, máy quay phim tăng 459,1%, các sản phẩm từ sắt thép tăng 151,3%, nguyên vật liệu dệt may, da giày tăng 91,5%, sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ tăng 59,6%, sắt thép tăng 50,4%, bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 32,7%, rau quả tăng 29,3%, v.v...

Đơn vị tính: USD

 

Mặt hàng

XK T5/2015

XK T5/2016

Tăng/giảm (%)

Tổng kim ngạch XK

1,288,632,876

1,089,920,744

-15.4

Điện thoại các loại và linh kiện

275,799,791

276,008,256

0.1

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

93,304,781

98,774,112

5.9

Dầu thô

353,852,694

88,561,263

-75.0

Giày dép các loại

65,161,184

73,036,161

12.1

Hàng dệt, may

54,859,949

63,736,774

16.2

Hàng thủy sản

60,320,527

63,726,600

5.6

Gỗ và sản phẩm gỗ

53,447,234

57,472,732

7.5

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

61,275,219

45,515,903

-25.7

Hạt điều

41,583,258

41,795,645

0.5

Sản phẩm từ sắt thép

9,808,486

24,651,751

151.3

Kim loại thường khác và sản phẩm

23,039,998

24,197,969

5.0

Phương tiện vận tải và phụ tùng

15,775,986

20,101,765

27.4

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

16,975,618

18,920,154

11.5

Sản phẩm từ chất dẻo

15,879,840

15,413,987

-2.9

Cà phê

13,609,539

12,354,669

-9.2

Giấy và các sản phẩm từ giấy

10,480,843

9,614,640

-8.3

Sắt thép các loại

5,610,970

8,439,634

50.4

Hàng rau quả

6,717,139

8,686,220

29.3

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

4,907,403

7,833,847

59.6

Hạt tiêu

6,477,205

7,489,743

15.6

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

6,149,858

6,905,112

12.3

Clanhke và xi măng

6,930,893

6,640,414

-4.2

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4,530,614

6,012,987

32.7

Sản phẩm hóa chất

4,914,648

5,301,969

7.9

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

5,762,834

4,634,294

-19.6

Sản phẩm từ cao su

4,168,908

3,871,351

-7.1

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1,952,169

3,738,152

91.5

Sản phẩm gốm, sứ

3,879,665

3,608,015

-7.0

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

3,467,249

2,639,576

-23.9

Dây điện và dây cáp điện

3,544,030

2,094,778

-40.9

Gạo

1,968,677

1,854,099

-5.8

Chất dẻo nguyên liệu

1,871,951

1,322,688

-29.3

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

60,779

339,837

459.1

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)

2. Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc

Thời gian vừa qua, kim ngạch  nhập khẩu của Việt Nam từ Úc liên tục tăng mạnh chủ yếu do Việt Nam chuyển hướng nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ cho sản xuất từ các nước khác sang Úc như bông các loại tăng 766%, than đá tăng 118% (mặt hàng than đó sẽ tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới khi các MOU và các hợp đồng ký giữa các tập đoàn của hai nước đi vào thực thi bắt đầu từ năm nay), quặng và khoáng sản tăng 72,7%, kim loại thường khác trăng 42,3%, v.v...

Đơn vị tính: USD

 

Mặt hàng

NK T5/2015

NK T4/2016

Tăng/giảm (%)

Tổng kim ngạch NK

795,709,730

914,283,157

14.9

Kim loại thường khác

114,418,344

162,814,899

42.3

Lúa mì

137,132,478

175,922,558

28.3

Than đá

49,907,283

109,175,153

118.8

Bông các loại

3,378,956

29,261,818

766.0

Sữa và sản phẩm sữa

24,592,283

26,402,861

7.4

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

30,578,345

22,939,695

-25.0

Quặng và khoáng sản khác

13,083,654

22,601,647

72.7

Dược phẩm

23,121,394

19,330,230

-16.4

Sản phẩm hóa chất

12,470,594

13,224,609

6.0

Hàng rau quả

2,284,996

13,104,469

473.5

Phế liệu sắt thép

36,893,494

12,331,749

-66.6

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

14,876,740

11,717,121

-21.2

Chất dẻo nguyên liệu

8,284,081

8,192,134

-1.1

Sắt thép các loại

17,583,664

6,788,860

-61.4

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

10,108,783

4,927,195

-51.3

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

4,779,007

3,805,711

-20.4

Chế phẩm thực phẩm khác

1,976,120

2,863,011

44.9

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

5,853,446

2,246,094

-61.6

Gỗ và sản phẩm gỗ

1,611,855

2,201,554

36.6

Dầu mỡ động thực vật

2,124,586

1,700,221

-20.0

Sản phẩm từ sắt thép

1,323,229

1,300,339

-1.7

Hóa chất

853,707

643,038

-24.7

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)


Tin liên quan

Tin nổi bật

Liên kết website