Thương mại của Malaysia 11 tháng đầu năm 2014
Thương mại của Malaysia với các nước ASEAN đạt 355,83 tỷ RM, tăng 4,4%, so với cùng kỳ năm 2013, trong đó Malaysia xuất khẩu sang các nước ASEAN đạt 195,36 tỷ RM tăng 6,5%, chiếm thị phần 28% tổng kim ngạch xuất khẩu của Malaysia. Các nước chiếm thị phần cao trong xuất khẩu của Malayasia gồm: Singapore 50,8%, Thái Lan 18,9%, Indonesia 15,1%, Việt Nam 6,6%, Philippines 5,7% và các nước ASEAN khác 2,9%. Các mặt hàng xuất khẩu của Malaysia sang ASEAN tăng trưởng cao gồm: Xăng dầu, dầu thô, hóa chất và các sản phẩm hóa chất, dầu cọ, thiết bị khoa học và quang học. Malaysia nhập khẩu từ các nước ASEAN 160,48 tỷ RM tăng 1,9%, chiếm 25,7% tổng kim ngạch nhập khẩu của Malaysia. Các nước chiếm thị phần cao trong kim ngạch nhập khẩu của Malayasia gồm: Singapore 49,1%, Thái Lan 22,5%, Indonesia 15,7%, Việt Nam 8,6%, Philippines 2,9% và các nước ASEAN khác 1,2%. Các mặt hàng điện và điện tử, thiết bị vận tải, máy móc, đồ dùng gia đình là những mặt hàng nhập khẩu chính của Malaysia.
Tổng kim ngạch thương mại của Malaysia với Trung Quốc đạt 188,09 tỷ RM tăng 2,4% so với cùng kỳ năm 2013. Malaysia xuất khẩu sang Trung Quốc 83,55 tỷ RM, giảm 3,6% so với cùng kỳ năm 2013, nguyên nhân do kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng sắt thép, xăng dầu, dầu cọ, cao su tổng hợp, hóa chất và các sản phẩm hóa chất giảm. Kim ngạch nhập khẩu của Malaysia từ Trung Quốc đạt 104,54 tỷ RM, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2013, nguyên nhân do kim ngạch nhập khẩu hàng điện và điện tử, sắt thép, hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng cao.
Tổng kim ngạch thương mại của Malaysia với Nhật Bản đạt 125,86 tỷ RM tăng 1,5% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó xuất khẩu của Malaysia sang Nhật Bản đạt 75,67 tỷ RM, tăng 4,8% và nhập khẩu từ Nhật Bản 50,19 tỷ RM, giảm 3%. Kim ngạch xuất khẩu của Malaysia sang Nhật Bản tăng là do xuất khẩu các mặt hàng khí hóa lỏng, điện và điện tử, sắt thép, thiết bị khoa học và quang học sắt thép tăng. Các mặt hàng nhập khẩu chính của Malaysia từ Nhật Bản gồm các sản phẩm sắt thép, các mặt hàng điện và điện tử, thiết bị và phụ tùng.
Thương mại của Malaysia với các nước EU đạt 130,91 tỷ RM tăng 6,5% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó Malaysia xuất khẩu sang EU đạt 66,14 tỷ RM tăng 10,6%. Các mặt hàng xuất khẩu của Malaysia sang EU có đóng góp nhiều cho xuất khẩu gồm: Điện và điện tử, dầu cọ, hóa chất và các sản phẩm hóa chất, thiết bị khoa học và quang học. Kim ngạch xuất khẩu của Malaysia tăng mạnh sang các nước Hà Lan, Đức, Anh, Bỉ, Ba Lan, Thổ Nhĩ Kỳ, Tây Ban Nha, Séc, Aó và Slovakia. Kim ngạch nhập khẩu của Malaysia từ các nước EU đạt 64,77 tỷ RM, tăng 2,6%. Các mặt hàng nhập khẩu của Malaysia từ EU gồm điện và điện tử, thiết bị vận tải, máy móc, phụ tùng.
Tổng kim ngạch thương mại của Malaysia với Mỹ đạt 105,8 tỷ RM tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó Malaysia xuất khẩu sang Mỹ đạt 58,31 tỷ RM, tăng 9,4% và Malaysia nhập khẩu từ Mỹ 47,49 tỷ RM tăng 2,7%. Các mặt hàng xuất khẩu của Malaysia sang Mỹ gồm điện và điện tử, hóa chất và các sản phẩm hóa chất, thiết bị khoa học và quang học, máy móc, thiết bị và phụ tùng, thủy sản đông lạnh và thực phẩm chế biến.
10 đối tác xuất khẩu lớn nhất của Malaysia:
Số TT | Nước | Trị giá xuất khẩu ( Tỷ RM) * | % thị phần XK |
01 | Singapore | 99,30 | 14,2 |
02 | Trung Quốc | 83,55 | 12,0 |
03 | Nhật Bản | 75,67 | 10,8 |
04 | Mỹ | 58,31 | 8,3 |
05 | Thái Lan | 36,92 | 5,3 |
06 | Hồng Kông | 33,84 | 4,8 |
07 | Úc | 30,79 | 4,4 |
08 | Indonesia | 28,50 | 4,2 |
09 | Ấn Độ | 29,05 | 4,2 |
10 | Hàn Quốc | 24,80 | 3,6 |
5 đối tác nhập khẩu lớn nhất của Malaysia:
Số TT | Nước | Trị giá xuất khẩu ( Tỷ RM) | % thị phần NK |
01 | Trung Quốc | 104,54 | 16,7 |
02 | Singapore | 78,77 | 12,6 |
03 | Nhật Bản | 50,19 | 8,0 |
04 | Mỹ | 47,49 | 7,6 |
05 | Thái Lan | 36,10 | 5,8 |
*Tỷ giá tạm tính: 1 USD tương đương 3,50 RM.