Quy mô, cơ cấu, chủng loại và giá cả thủy sản nhập khẩu của Ốt-xtrây-li-a từ Việt Nam, ASEAN, Trung Quốc và Niu-di-lân
Thủy sản Ốt-xtrây-li-a nhập khẩu từ Việt Nam
Năm 2014 là năm Ốt-xtrây-li-a gia tăng mạnh mẽ việc nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam. Kim ngạch nhập khẩu thủy sản năm 2014 từ Việt Nam đạt 223,4 triệu USD, chiếm tỷ trọng 13,7%, tăng 25,8% so với năm 2013 mặc dù tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của Ốt-xtrây-li-a chỉ tăng 6,2%. Các mặt chủ lực xuất khẩu sang thị trường này gồm: tôm đông lạnh, tôm chế biến và cá phi lê đều đã tăng rất mạnh trong năm 2014.
Tuy nhiên sang năm 2015, cùng với sự sụt giảm nhập khẩu thủy sản của Ốt-xtrây-li-a, giảm 14,9%, kim ngạch nhập khẩu thủy sản từ Việt Nam đã giảm ở hầu hết các mặt hàng, giảm 21,8% và chỉ đạt 174,6 triệu USD. Khó khăn cho hàng hóa nói chung cũng như hàng tiêu dùng nói riêng trong đó có thủy sản khi thâm nhập vào thị trường Ốt-xtrây-li-a năm qua là sự sụt giảm cầu tiêu dùng trong bối cảnh xuất khẩu sụt giảm, thất nghiệp tăng cao, 6,3% vào tháng 7/2015, tốc độ tăng tiền lương theo giờ cả năm 2015 chậm lại, chỉ đạt 2,3% so với 3,5% tại thời điểm tháng 1 năm 2013, kinh tế Ốt-xtrây-li-a gặp không ít khó khăn kéo theo và cộng hưởng thêm sự mất giá hơn 20% của đồng AUD so với USD làm cho hàng nhập khẩu của Ốt-xtrây-li-a trở nên đắt đỏ hơn so với các thị trường khác.
Kim ngạch và tỷ trọng thủy sản nhập khẩu của Ốt-xtrây-li-a từ Việt Nam
Mã HS | Mặt hàng | Tỷ trọng (%) | Trị giá 2015 (triệu USD) | ||
2013 | 2014 | 2015 | |||
| Tổng số | 11,5% | 13,7% | 13,1% | 174,6 |
| Thủy sản chế biến | 8,8% | 13,0% | 11,9% | 65,3 |
160521 | Tôm chưa đóng hộp | 38,2% | 42,2% | 43,2% | 28,1 |
160529 | Tôm đã đóng hộp | 51,3% | 65,0% | 64,7% | 25,5 |
| Thủy sản chưa chế biến | 13,6% | 14,2% | 13,9% | 109,3 |
030462 | Cá basa phi lê | 97,4% | 97,4% | 98,7% | 14,9 |
030489 | Cá khác phi lê đông lạnh | 21,0% | 21,7% | 19,5% | 28,5 |
030499 | Cá đã hoặc chưa cắt nhỏ | 19,0% | 18,0% | 22,9% | 4,7 |
030617 | Tôm đông lạnh | 19,2% | 18,8% | 22,1% | 44,4 |
Số liệu ba năm từ 2013 đến 2015 ở bảng nêu trên cho thấy vị trí của thủy sản Việt Nam trên thị trường Ốt-xtrây-li-a là rất đáng kể, đặc biệt là tôm chế biến như tôm đóng hộp chiếm xấp xỉ 2/3 và cá ba sa phi lê thì độc chiếm thị trường.
Thủy sản nhập khẩu của Ốt-xtrây-li-a từ một số nước ASEAN, Trung Quốc và Niu-di-lân
Nguồn hàng nhập khẩu thủy sản lớn nhất của Ốt-xtrây-li-a năm 2015 theo thứ tự là Thái Lan, đạt 317 triệu USD, chiếm 23,9%, Trung Quốc đạt 208,1 triệu USD, chiếm 15,6% và Việt Nam đứng thứ 3 với 174,6 triệu USD, chiếm 13,1%.
Mặt hàng | Việt Nam | Thái Lan | Trung Quốc | |||
Giá trị | Thị phần % | Giá trị | Thị phần % | Giá trị | Thị phần % | |
Tổng số | 174,6 | 13,7 | 317,7 | 23,9 | 208,1 | 15,6 |
Thủy sản chế biến | 65,3 | 13,0 | 253,4 | 46,4 | 53,7 | 9,8 |
Thủy sản chưa chế biến | 109,3 | 14,2 | 64,4 | 8,2 | 154,4 | 19,7 |
Cơ cấu thủy sản nhập khẩu đã qua chế biến
Đối với nước xuất khẩu thì việc gia tăng tỷ trọng xuất khẩu thủy sản đã qua chế biến là có ý nghĩa kinh tế quan trọng vì thủy sản chế biến là gắn liền với lao động, việc làm, là hàm lượng giá trị gia tăng trong sản phẩm cao hơn và giá xuất khẩu cũng cao hơn so với thủy sản mới chỉ khâu sơ chế.
Xét về cơ cấu hàng hóa theo nguồn hàng mà Ốt-xtrây-li-a nhập khẩu thì Việt Nam vẫn tốt hơn Trung Quốc ở điểm tỷ trọng hàng thủy sản đã qua chế biến của Việt Nam chiếm 11,9% trong khi Trung Quốc chỉ chiếm 9,8%. Thị phần động vật giáp xác và nhuyễn thể đã chế biến chiếm 38,2%, cao hơn hẳn của Thái Lan và Trung Quốc chỉ khoảng 21%. Thế mạnh của ta chủ yếu là tôm chưa đóng hộp chiếm 43,2%, tôm đã đóng hộp chiếm 64,7%, cao hơn hẳn Thái Lan và Trung Quốc. Riêng mực chế biến thì Trung Quốc có thị phần lớn hơn với 31,5% so với 11% của Việt Nam.
Mã HS | Mặt hàng | Việt Nam | Thái Lan | Trung Quốc | |||
Giá trị | Thị phần % | Giá trị | Thị phần % | Giá trị | Thị phần % | ||
| Tổng số | 174,6 | 13,1 | 317,7 | 23,9 | 208,1 | 15,6 |
| Thủy sản chế biến | 65,3 | 11,9 | 253,4 | 46,4 | 53,7 | 9,8 |
1604 | Cá chế biến và trứng cá | 5,9 | 1,5 | 220,5 | 56,4 | 20,8 | 5,3 |
160411 | Cá nguyên con, dạng miếng, chưa cắt nhỏ | 0,0 | 0,0 | 13,4 | 28,1 | 0,6 | 1,2 |
160414 | Cá ngừ nguyên con, dạng miếng, chưa cắt nhỏ | 0,3 | 0,2 | 180,3 | 84,3 | 0,3 | 0,1 |
160419 | Cá khác nguyên con, dạng miếng, chưa cắt nhỏ | 1,3 | 4,0 | 1,5 | 4,6 | 9,5 | 29,3 |
160420 | Cá đã chế biến cách khác | 2,8 | 5,0 | 18,6 | 33,0 | 6,4 | 11,3 |
1605 | Giáp xác và nhuyễn thể chế biến | 59,4 | 38,2 | 32,9 | 21,1 | 32,9 | 21,2 |
160521 | Tôm chưa đóng hộp | 28,1 | 43,2 | 22,2 | 34,2 | 11,3 | 17,3 |
160529 | Tôm đã đóng hộp | 25,5 | 64,7 | 6,2 | 15,7 | 4,5 | 11,4 |
160554 | Mực đã chế biến | 3,0 | 11,0 | 0,6 | 2,1 | 8,5 | 31,5 |
Thái Lan có ưu thế vượt trội về xuất khẩu cá chế biến trước hết là nhờ có thế mạnh xuất khẩu cá ngừ, mặt hàng rất được ưa chuộng tại Ốt-xtrây-li-a, chiếm tới 84,3% thị phần nhập khẩu mặt hàng này của Ốt-xtrây-li-a. Ngoài ra Thái Lan cũng có ưu thế trong xuất khẩu cá chế biến khác đó là cá nguyên con hoặc dạng miếng chưa cắt nhỏ có mã HS 160411, chiếm 28,1%. Chính vì những lợi thế này mà thị phần thủy sản chế biến nói chung của Thái Lan, chiếm 46,4%, cao hơn hẳn nước ta, chỉ 11,9%, dù ta có lợi thế về tôm và mực chế biến so với Thái Lan như đã nêu trên.
Tỷ trọng kim ngạch thủy sản chế biến nhập khẩu của Ốt-xtrây-li-a phân theo nước (%)
Mã HS | Mặt hàng | Tổng số | Tỷ trọng (%) | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Việt Nam | Thái Lan | Trung Quốc | Niu-di-lân | In-đô-nê-xia | Ma-lai-xia | |||
| Thủy sản chế biến | 546,5 | 11,9 | 46,4 | 9,8 | 2,5 | 6,1 | 5,7 |
1604 | Cá chế biến và trứng cá | 390,8 | 1,5 | 56,4 | 5,3 | 2,6 | 7,4 | 5,1 |
160411 | Cá nguyên con, dạng miếng, chưa cắt nhỏ | 47,6 | 0,0 | 28,1 | 1,2 | 0,0 | 0,0 | 0,0 |
160414 | Cá ngừ nguyên con, dạng miếng, chưa cắt nhỏ | 213,8 | 0,2 | 84,3 | 0,1 | 0,0 | 13,6 | 0,0 |
160419 | Cá khác nguyên con, dạng miếng, chưa cắt nhỏ | 32,4 | 4,0 | 4,6 | 29,3 | 29,4 | 0,0 | 14,1 |
160420 | Cá đã chế biến cách khác | 56,3 | 5,0 | 33,0 | 11,3 | 1,1 | 0,0 | 25,6 |
1605 | Giáp xác và nhuyễn thể chế biến | 155,7 | 38,2 | 21,1 | 21,2 | 2,1 | 2,8 | 7,3 |
160521 | Tôm chưa đóng hộp | 65,0 | 43,2 | 34,2 | 17,3 | 0,0 | 3,4 | 0,9 |
160529 | Tôm đã đóng hộp | 39,5 | 64,7 | 15,7 | 11,4 | 0,0 | 1,7 | 2,3 |
160554 | Mực đã chế biến | 27,0 | 11,0 | 2,1 | 31,5 | 2,4 | 1,4 | 35,0 |
Đối với các mặt hàng chế biến đã có kim ngạch khá lớn như tôm và mực thì đối thủ cạnh tranh của ta trên thị trường Ốt-xtrây-li-a chủ yếu là Thái Lan với tôm chưa đóng hộp (HS 160521) chiếm 34,2%, và Trung Quốc chiếm 17,3% với mực thì Trung Quốc chiếm 31,5% và Ma-lai-xia chiếm 35%. Với tôm đã đóng hộp (HS 160529) tuy ta có thị phần vượt trội với 64,7% nhưng cũng có hai đối thủ là Thái Lan 15,7% và Trung Quốc 11,4%.
Đối với mặt hàng chưa phải là thế mạnh trên thị trường Ốt-xtrây-li-a của ta như cá nguyên con dạng miếng chưa cắt nhỏ (HS160419), mới chỉ chiếm 4% thì đối thủ chính là Thái Lan (29,3%) và Niu-di-lân (29,4%); Cá đã chế biến cách khác (HS160420) mới chỉ chiếm 5%, thì đối thủ chính là Thái Lan (33%), Ma-lai-xia 25,6% và Trung Quốc (11,3%).
Cơ cấu hàng thủy sản nhập khẩu của Ốt-xtrây-li-a từ Việt Nam, Thái Lan và Trung Quốc (%)
Kim ngạch thủy sản đã qua chế biến của Thái Lan xuất khẩu sang Ốt-xtrây-li-a chiếm xấp xỉ 80% tổng kim ngạch trong khi của nước ta chỉ đạt 37,4%, thấp hơn cả Ma-lai-xia (43,3%) và In-đô-nê-xia (45,8%). Tuy nhiên tỷ trọng thủy sản chế biến của nước ta xuất khẩu sang Ốt-xtrây-li-a vẫn cao hơn Trung Quốc, chỉ chiếm 25,8%.
Cơ cấu thủy sản nhập khẩu đã qua chế biến
Mặt hàng | Việt Nam | Thái Lan | Trung Quốc | Ma-lai-xia | In-đô-nê-xia |
Tổng | 100 | 100 | 100 | 100 | 100 |
Thủy sản chế biến | 37,4 | 79,7 | 25,8 | 43,3 | 45,8 |
Thủy sản chưa chế biến | 63,6 | 20,3 | 64,2 | 56,7 | 54,2 |
Đối với thủy sản chưa chế biến Ốt-xtrây-lia chủ yếu nhập khẩu cá phi lê, cắt khúc đạt 268,1 triệu USD, chiếm xấp xỉ 1/3 thủy sản chưa chế biến. Đối với mặt hàng này nước ta có thế mạnh về xuất khẩu cá basa phi lê, độc chiếm thị trường với 98,7%. Ngoài ra, chúng ta còn chiếm thị phần khá lớn ở cá khác phi lê đông lạnh (HS 030489) (19,5%), chỉ đứng sau Niu-di-lân (30,9%) và cá đã hoặc chưa cắt nhỏ (HS 030499) chiếm 22,9% đứng đầu thị trường này.
Tiếp sau cá phi lê, cắt khúc thì Ốt-xtrây-lia cũng nhập khẩu tới 248,9 triệu USD động vật giáp xác như tôm, cua ghẹ, chiếm 31,7% thủy sản chưa chế biến nhập khẩu trong đó chủ yếu là tôm đông lạnh với 200,5 triệu USD. Đứng đầu thị phần tôm đông lạnh là Trung Quốc với 35,3%, tiếp theo là nước ta với 22,1% và Thái Lan với 20,7%.
Nhóm mặt hàng nhuyễn thể như sò, mực đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu với 118,2 triệu USD. Thị phần của nước ra còn rất khiêm tốn, chủ yếu thị trường thuộc về Trung Quốc chiếm 60% đối với mực và 57,8% với sò. Thị phần cua ghẹ của ta mới chỉ chiếm tỷ lệ rất ít ỏi với 4,3% kém xa Thái Lan với 21%.
Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu thủy sản chưa chế biến năm 2015 của Ốt-xtrây-li-a phân theo nước (%)
Mã HS | Mặt hàng | Tổng số (Triệu USD) | Tỷ trọng (%) | |||||
Việt Nam | Thái Lan | Trung Quốc | Niu-di-lân | In-đô-nê-xia | Ma-lai-xia | |||
| Tổng số trị giá | 1331,3 | 13,1 | 23,9 | 15,6 | 11,0 | 5,5 | 5,4 |
| Thủy sản chưa chế biến | 784,7 | 13,9 | 8,2 | 19,7 | 16,9 | 5,0 | 5,2 |
0303 | Cá nguyên con đông lạnh | 36,2 | 3,7 | 0,8 | 7,4 | 13,5 | 1,5 | 5,9 |
0304 | Cá phi lê, cắt khúc tươi, ướp lạnh, đông lạnh | 268,1 | 19,9 | 2,4 | 7,6 | 22,9 | 6,4 | 1,3 |
030462 | Cá basa phi lê đông lạnh | 15,1 | 98,7 | 0,9 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 |
030474 | Cá tuyết phi lê đông lạnh | 17,9 | 0,0 | 0,0 | 5,1 | 30,6 | 0,0 | 0,0 |
030489 | Cá khác phi lê đông lạnh | 146,1 | 19,5 | 3,9 | 9,4 | 30,9 | 4,9 | 1,3 |
030499 | Cá đã hoặc chưa cắt nhỏ | 20,7 | 22,9 | 2,1 | 3,7 | 6,5 | 15,7 | 0,0 |
0305 | Cá nướng, hun khói | 58,5 | 1,2 | 0,8 | 2,1 | 2,2 | 0,7 | 1,1 |
0306 | Giáp xác | 248,9 | 20,4 | 18,8 | 28,9 | 1,1 | 5,3 | 12,7 |
030611 | Tôm nước ngọt | 12,4 | 1,7 | 0,0 | 1,0 | 0,0 | 3,8 | 0,0 |
030614 | Cua ghẹ đông lạnh | 18,9 | 4,3 | 21,0 | 3,2 | 0,0 | 6,8 | 0,6 |
030617 | Tôm đông lạnh khác | 200,5 | 22,1 | 20,7 | 35,3 | 0,0 | 5,3 | 15,5 |
0307 | Nhuyễn thể | 118,2 | 2,5 | 8,4 | 47,1 | 16,3 | 4,3 | 2,2 |
030729 | Sò đông lạnh, sấy khô, ướp, ngâm nước muối | 36,3 | 0,1 | 2,9 | 57,8 | 0,0 | 0,0 | 0,0 |
030749 | Mực đông lạnh, sấy khô, ướp, ngâm nước muối | 53,2 | 1,8 | 15,0 | 60,0 | 7,9 | 5,6 | 1,5 |
Giá nhập khẩu bình quân một số mặt hàng thủy sản năm 2015 của Ốt-xtrây-lia từ Việt Nam, Thái Lan và Trung Quốc (USD/kg)
Mã HS | Mặt hàng | Việt Nam | Thái Lan | Trung Quốc |
160521 | Tôm chưa đóng hộp | 9,1 | 9,3 | 9,6 |
160529 | Tôm đã đóng hộp | 8,7 | 11,6 | 6,8 |
160554 | Mực chế biến | 8,5 | 7,8 | 4,9 |
030462 | Cá basa phi lê | 2,7 | - | - |
030489 | Cá khác phi lê đông lạnh | 3,7 | 8,2 | 5,6 |
030617 | Tôm đông lạnh khác | 9,7 | 10,3 | 9,9 |
030749 | Mực đông lạnh, sấy khô, ướp, ngâm nước muối | 5,6 | 5,9 | 3,2 |
030759 | Bạch tuộc đông lạnh, sấy khô, ướp, ngâm nước muối | 3,7 | 4,3 | 5,8 |