Nạp Tiền 188bet - Cá cược thể thao trực tuyến và sòng bạc trực tiếp

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc tiếp tục tăng trưởng trong 7 tháng đầu năm 2014

Kim ngạch xuất nhập khẩu hai chiều giữa Việt Nam và Úc trong 7 tháng đầu năm 2014 đã đạt 3,57 tỷ USD, tăng 38,4% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 2,39 tỷ USD, tăng 38,2%. Việt Nam tiếp tục xuất siêu sang Úc 1,22 tỷ USD trong 7 tháng đầu năm.
Về xuất khẩu:

Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Úc các mặt hàng chính gồm dầu thô, điện thoại và các linh kiện, thuỷ sản, gỗ và các sản phẩm gỗ, hàng dệt may, giày dép, máy móc, thiết bị dụng cụ, phụ tùng khác, hạt điều… Đứng đầu kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc là dầu thô với kim ngạch xuất khẩu đạt 1,29 tỷ USD, tăng 73,3% so với cùng kỳ. Đứng thứ hai về kim ngạch xuất khẩu là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện, trị giá xuất khẩu đạt 215,81 triệu USD, giảm 14,2% so với cùng kỳ. Đứng thứ ba là mặt hàng thủy sản, kim ngạch xuất khẩu trong 7 tháng qua đạt 123,07 triệu USD, tăng 38,8%.

Mặt hàng sắt thép các loại, vẫn giữ mức tăng trưởng cao nhất trong 7 tháng 2014 so với cùng kỳ năm 2013 với 205,3%, đạt trị giá 21,75 triệu USD. Ngoài ra, một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu sang Úc tăng trưởng khá tốt như dây điện và cáp điện tăng 107,3%, kim loại thường khác và sản phẩm tăng 52%, bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc tăng 50,8%, hàng dệt may tăng 48,6%, hàng hàng túi xách, ví, vali, mũ, ô dù tăng 43%... Mặt hàng phương tiện vận tải và phụ tùng trong 6 tháng đầu năm giảm 8,9% so với cùng kỳ cũng đã tăng trưởng trở lại, tăng 41% so với cùng kỳ năm 2013.

Số liệu xuất khẩu hàng hóa sang Úc trong 7 tháng đầu năm 2014
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu 7 tháng 2013 7 tháng 2014 +/- so với cùng kỳ (%)
Tổng kim ngạch 1,731,956,141 2,392,726,564 38.2
Dầu thô 744,713,383 1,290,934,957 73.3
Điện thoại các loại và linh kiện 251,615,072 215,812,883 -14.2
Hàng thủy sản 88,642,730 123,076,787 38.8
Gỗ và sản phẩm gỗ 62,794,088 75,403,835 20.1
Hàng dệt, may 49,699,453 73,864,845 48.6
Giày dép các loại 56,413,181 68,787,218 21.9
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 59,267,627 67,003,543 13.1
Hạt điều 48,779,739 61,053,931 25.2
Phương tiện vận tải và phụ tùng 38,753,803 54,636,953 41.0
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 90,692,124 48,802,560 -46.2
Sản phẩm từ sắt thép 29,452,281 28,211,576 -4.2
Sắt thép các loại 7,125,257 21,751,607 205.3
Sản phẩm từ chất dẻo 19,198,590 21,641,723 12.7
Kim loại thường khác và sản phẩm 12,972,015 19,713,680 52.0
Cà phê 20,738,391 17,916,753 -13.6
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù 10,671,118 15,259,110 43.0
Giấy và các sản phẩm từ giấy 11,853,221 14,801,244 24.9
Clanhke và xi măng 0 11,652,554 -
Hàng rau quả 8,393,445 9,895,229 17.9
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 8,036,784 9,613,537 19.6
Hạt tiêu 6,334,918 8,500,869 34.2
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 0 8,263,349 -
Sản phẩm từ cao su 6,897,836 7,522,577 9.1
Sản phẩm hóa chất 5,913,882 7,466,031 26.2
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 4,642,520 7,002,613 50.8
Dây điện và dây cáp điện 2,975,993 6,170,567 107.3
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận 0 6,836,591 -
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 4,623,704 6,564,631 42.0
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 4,720,892 6,549,708 38.7
Sản phẩm gốm, sứ 6,736,883 6,435,384 -4.5
Gạo 2,600,414 2,791,436 7.3
Chất dẻo nguyên liệu 3,031,047 2,750,186 -9.3
Nguồn số liệu: (TCHQ)
 
Về nhập khẩu:

Trong 7 tháng đầu năm 2014 kim ngạch nhập khẩu đạt 1,17 tỷ USD, tăng 38,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Các mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu tăng mạnh bao gồm: gỗ và các sản phẩm từ gỗ tăng 133,7%, chất dẻo nguyên liệu tăng 98,9%, sản phẩm khác từ dầu mỏ tăng 93,7%, nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng 91,3%, phế liệu sắt thép tăng 82,5%, quặng và các khoáng sản tăng 55,9%, bông các loại tăng 51,7%. Các mặt hàng này chủ yếu là đầu vào cho sản xuất trong nước.

Mặt hàng nhập khẩu 7 tháng 2013 7 tháng 2014 +/- so với cùng kỳ (%)
Tổng kim ngạch 845,450,629 1,173,482,615 38.8
Tỷ trọng trong cả nước (%) 1.1% 1.4%  
Lúa mì 242,617,949 291,888,621 20.3
Kim loại thường khác 165,156,959 204,102,099 23.6
Phế liệu sắt thép 74,540,332 136,016,311 82.5
Than đá 0 46,161,195 -
Bông các loại 25,904,361 39,288,234 51.7
Quặng và khoáng sản khác 17,113,213 26,681,507 55.9
Dược phẩm 24,215,404 26,187,109 8.1
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 23,526,960 23,832,174 1.3
Sản phẩm hóa chất 19,530,000 20,869,747 6.9
Hàng rau quả 15,811,746 20,484,168 29.6
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 10,374,109 19,848,288 91.3
Sữa và sản phẩm sữa 12,013,046 18,885,418 57.2
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 19,944,028 14,410,241 -27.7
Sắt thép các loại 10,846,263 13,199,372 21.7
Khí đốt hóa lỏng 0 8,722,306 -
Sản phẩm khác từ dầu mỏ 3,977,704 7,705,325 93.7
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 6,247,926 7,416,613 18.7
Gỗ và sản phẩm gỗ 2,587,814 6,048,502 133.7
Chất dẻo nguyên liệu 2,327,336 4,630,211 98.9
Sản phẩm từ sắt thép 5,317,661 4,612,511 -13.3
Chế phẩm thực phẩm khác 0 2,800,688 -
Dầu mỡ động thực vật 2,766,823 2,370,696 -14.3
Nguồn số liệu: (TCHQ)
 

Tin nổi bật

Liên kết website