Đánh giá tác động của FTA ASEAN – Ấn Độ tới trao đổi thương mại giữa Việt Nam với Ấn Độ
Hiệp định gồm 24 điều với nội dung chính là thiết lập lộ trình cam kết giảm thuế đã được các nước ASEAN và Ấn Độ thống nhất. Ngoài ra, AITIG cũng quy định về quy tắc xuất xứ, thủ tục và cơ chế giải quyết tranh chấp, các biện pháp phi quan thuế, minh bạch hoá, chính sách, rà soát, sửa đổi cam kết, biện pháp tự vệ, ngoại lệ. Bên cạnh đó, nhân dịp ký kết Hiệp định AITIG, ngày 25 tháng 10 năm 2009, Ấn Độ cũng đã công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường đầy đủ (MES).
Theo Hiệp định, lộ trình cắt giảm thuế được chia theo 5 danh mục có tiến độ và mức độ giảm thuế khác nhau, bao gồm Danh mục giảm thuế thông thường (NT), Danh mục nhạy cảm (SL), Danh mục nhạy cảm cao (HSL), Danh mục các sản phẩm đặc biệt và Danh mục loại trừ (EL). Với tư cách là nước thành viên mới của ASEAN (CLMV), Việt Nam được cắt giảm thuế theo lộ trình dài hơn 05 năm so với các nước ASEAN và Ấn Độ. Tuy có lộ trình dài hơn nhưng Việt Nam vẫn được hưởng đầy đủ ưu đãi từ cam kết giảm thuế của Ấn Độ và các nước ASEAN khác. Danh mục giảm thuế thông thường (NT) của Việt Nam gồm 80% số dòng thuế sẽ giảm xuống 0% ngày 31/12/2017. Trong đó, 9% tổng số dòng thuế sẽ được linh hoạt giảm xuống 0% từ 31/12/2020 (NT2). Danh mục loại trừ (EL) của Việt Nam gồm 485 dòng thuế, là những sản phẩm không thuộc đối tượng cắt giảm thuế. Với diện loại trừ rộng, hầu hết các sản phẩm mà Việt nam có nhu cầu bảo hộ đều được đưa vào Danh mục EL.
Về cam kết của Ấn Độ, Ấn Độ cam kết cắt giảm thuế quan đối với nhiều mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh xuất khẩu như hàng may mặc, dày dép, gỗ và sản phẩm gỗ, thủy sản, than đá, cao su, sắt thép v.v. Ngoài ra, theo yêu cầu của Việt Nam, Ấn Độ nhất trí giảm thuế đối xuống còn 45% đối với cà phê và chè đen, và 50% đối với hạt tiêu vào năm 2018. Đây là các sản phẩm được cho là rất nhạy cảm với Ấn Độ nhưng lại có lợi ích xuất khẩu đặc biệt đối với Việt Nam. Danh mục loại trừ của Ấn Độ gồm 489 dòng thuế, chiếm 5% trị giá kim ngạch thương mại.
Tăng cường quan hệ với ASEAN là trọng tâm chính sách “hướng Đông” của Ấn Độ được ban hành năm 1991. Với sự ra đời của Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN - Ấn Độ, đã mở ra một thị trường 1,8 tỉ người với GDP khoảng 3,8 tỉ USD.
Tác động của Hiệp định đến quan hệ thương mại Việt Nam – Ấn Độ
Với dân số trên 1,2 tỷ dân, có sức mua lớn thì Ấn Độ là thị trường đầy tiềm năng cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam. Nền kinh tế giữa hai nước cũng có nhiều điểm bổ sung cho nhau. Hiện nay, Ấn Độ là một trong mười đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam.
Về thương mại, thúc đẩy xuất khẩu là tác động lớn nhất và quan trọng nhất mà AITIG mang lại. Thông qua Hiệp định, hàng xuất khẩu của ta đã, đang và sẽ được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi. Thực tế chỉ ra FTA ASEAN – Ấn Độ đã góp phần tăng nhanh giá trị xuất khẩu giữa Việt Nam và các đối tác ASEAN với Ấn Độ.
Trao đổi thương mại giữa Việt Nam và Ấn Độ liên tục tăng trưởng ấn tượng kể từ khi Hiệp định có hiệu lực năm 2010 đến nay và chênh lệch thương mại giữa hai nước được thu hẹp. Theo số liệu thống kê của Tổng Cục Hải quan, kim ngạch trao đổi thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Ấn Độ tăng trưởng ấn tượng trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2013, đặc biệt là kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Ấn Độ tăng mạnh, mặc dù ta vẫn nhập siêu từ Ấn Độ tuy nhiên chênh lệch cán cân thương mại giữa hai nước được thu hẹp đáng kể. Nếu xét về giá trị tuyệt đối, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Ấn Độ giai đoạn 3 năm từ 2011-2013 (đạt 5,7 tỷ đô-la Mỹ) cao gấp 5 lần kim ngạch giai đoạn 2007-2009 (1,13 tỷ USD). Xuất khẩu tăng trưởng ổn định hơn trong giai đoạn sau khi FTA có hiệu lực, năm 2010 tăng 136%, năm 2011 tăng 56%, năm 2012 tăng 15% và năm 2013 tăng 32%, tốc độ tăng trưởng trung bình 35%/năm, cao hơn so với các thị trường khác khu vực Châu Phi, Tây Á, Nam Á. Chỉ riêng trong năm 2013, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Ấn Độ chiếm xấp xỉ ¾ tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Nam Á.
Chi tiết, xem tại đây.