Nạp Tiền 188bet - Cá cược thể thao trực tuyến và sòng bạc trực tiếp

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Tình hình hồ thủy điện ngày 23/6: Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ

Theo báo cáo cập nhật ngày 23/6 của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Nạp Tiền 188bet ), lưu lượng về các hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên ổn định, tăng so với hôm qua; Khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với hôm qua; Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Mực nước các hồ khu vực duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên nằm trong phạm vi mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành.

Lưu lượng, mực nước tại các hồ thủy điện thấp, dự báo lượng nước về các hồ trong thời gian tới chưa cao, các nhà máy thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ chủ yếu điều tiết nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu, phát điện cầm chừng để đảm bảo an toàn tổ máy khi vận hành, nâng cao mực nước phát điện.

Tính đến thời điểm hiện tại, vẫn còn một số hồ xấp xỉ mực nước chết như Thác Bà, Bản Vẽ, Đồng Nai 3; Một số thủy điện phát điện cầm chừng với lưu lượng, mực nước, công suất thấp: Sơn La, Huội Quảng, Bản Chát, Thác Bà, Bản Vẽ, Thác Mơ, Đồng Nai 3.

Dự báo lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ tăng nhẹ; Khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyện hải Nam Trung Bộ giảm nhẹ, ở mức thấp.

Cụ thể:

1. Khu vực Bắc Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ ổn định, tăng so với ngày hôm qua: Hồ Lai Châu: 545 m3/s; Hồ Sơn La: 871 m3/s; Hồ Hòa Bình: 572 m3/s; Hồ Thác Bà: 80 m3/s; Hồ Tuyên Quang: 253 m3/s; Hồ Bản Chát: 192.2 m3/s.

Mực nước các hồ tăng so với ngày hôm qua (hồ Thác Bà xấp xỉ mực nước chết), mực nước mực nước hồ/ mực nước chết:

- Hồ Lai Châu: 284.33 m/265 m

- Hồ Sơn La: 180.06/175 m

- Hồ Hòa Bình: 101.65/80m

- Hồ Thác Bà: 46.74/46 m

- Hồ Tuyên Quang: 97.87 /90m

- Hồ Bản Chát: 440.05/431m.

2. Khu vực Bắc Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Trung Sơn: 124 m3/s; Hồ Bản Vẽ: 54 m3/s; Hồ Hủa Na: 28 m3/s; Hồ Bình Điền: 7 m3/s; Hồ Hương Điền: 52 m3/s.

Mực nước các hồ giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Trung Sơn: 154.28/150 m (qui định tối thiểu: 150.7m)

- Hồ Bản Vẽ: 156.61/155.0 m (qui định tối thiểu: 166.4 đến 171 m)

- Hồ Hủa Na: 220.23/215 m (qui định tối thiểu: 217.6 m)

- Hồ Bình Điền: 65.09/53 m (qui định tối thiểu: 65.8 đến 67.9m)

- Hồ Hương Điền: 50.52/46 m (qui định tối thiểu: 49.1 đến 50.4m)

3. Khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ Thác Mơ: 38 m3/s; Hồ Trị An: 550 m3/s.

Mực nước các hồ đã vượt mực nước chết, giảm nhẹ nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Thác Mơ: 199.7/198 m (qui định tối thiểu: 202.2m đến 203.2m)

- Hồ Trị An: 53.44/50 m (qui định tối thiểu: 51.3m đến 51.9m).

4. Khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày hôm qua: Hồ A Vương: 16 m3/s; Hồ Đăkđrink: 23.6 m3/s; Hồ Sông Bung 4: 38.5 m3/s; Hồ Sông Tranh 2: 33.21 m3/s; Hồ Sông Ba Hạ: 87 m3/s; Hồ Sông Hinh: 15 m3/s.

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ A Vương (MN hồ/ MNC): 361.67/340 (qui định tối thiểu: 358.5 đến 360.8m)

- Hồ Đăkđrink: 400.1/375 (qui định tối thiểu: 395.1m đến 396.7m)

- Hồ Sông Bung 4: 217.97/205 m (qui định tối thiểu: 213.5m đến 215.2m).

- Hồ Sông Tranh 2: 157.95/140m (qui định tối thiểu: 156.3 m đến 157.4m).

- Hồ Sông Ba Hạ: 102.59/101 m (qui định tối thiểu: 102.4m đến 103.2 m)

- Hồ Sông Hinh: 2043.98/196 m (qui định tối thiểu: 203m đến 203.7m)

5. Khu vực Tây Nguyên:

Các hồ thủy điện lưu lượng về hồ ổn định so với ngày hôm qua: Hồ Buôn Kuốp: 189 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 80 m3/s; Hồ Đại Ninh: 34 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 75.82 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 16.13 m3/s; Hồ Ialy: 401.5 m3/s; Hồ Pleikrông: 29 m3/s; Hồ Sê San 4: 421 m3/s; Hồ Thượng Kon Tum: 11.4 m3/s;

Mực nước các hồ ở mực nước tối thiểu theo quy định của Quy trình vận hành, giảm nhẹ so với ngày hôm qua (mực nước hồ/ mực nước chết):

- Hồ Buôn Kuốp: 410.64/409 m

- Hồ Buôn Tua Srah: 470.23/465 m (qui định tối thiểu: 466.5m đến 469.5m)

- Hồ Đại Ninh: 865.95/860m (qui định tối thiểu: 862 m đến 863.6m)

- Hồ Hàm Thuận: 583.94/575m (qui định tối thiểu: 577.7m đến 579.6m)

- Hồ Đồng Nai 3: 572.07/570 m (qui định tối thiểu: 571.2m đến 572.5m)

- Hồ Ialy: 503.88/490 m (qui định tối thiểu: 490.6m)

- Hồ Pleikrông: 540.82/537m (qui định tối thiểu: 539.1m)

- Hồ Sê San 4: 211.07/210m (qui định tối thiểu: 210.3m)

- Hồ Thượng Kon Tum: 1145.98/1138 m (qui định tối thiểu: 1139m).


Tin liên quan

Tin nổi bật

Liên kết website