Chính phủ quy định mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
Theo đó, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với nhóm vật liệu xây dựng thông thường dùng cho san lấp (đất, cát, đá) là 5%; đối với than bùn và các loại vật liệu xây dựng thông thường còn lại là 4%; mức thu đối với đá ốp lát gốc; nhóm khoáng sản đá quý, đá bán quý, khoáng sản nước nóng, nước khoáng, khí CO2 và cát trắng, sét chịu lửa hoặc đá vôi, secpentin lần lượt là 1%; 2% và 3%, v.v...
Cũng theo Nghị định này, giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định theo giá tính thuế tài nguyên do UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, công bố và tại thời điểm tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản còn hiệu lực. Mỗi loại khoáng sản trong 01 khu vực khai thác khoáng sản chỉ áp dụng 01 mức giá tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Trường hợp trong 01 khu vực, sản phẩm sau khai thác có nhiều loại và mỗi loại có mức giá khác nhau thì áp dụng giá trị trung bình các mức giá.
Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thực hiện nộp 70% cho ngân sách trung ương, 30% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Trung ương cấp; 100% cho ngân sách địa phương, đối với Giấy phép do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2014. Chi tiết, xem tại đây.