Nạp Tiền 188bet - Cá cược thể thao trực tuyến và sòng bạc trực tiếp

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Năm 2022, Hà Nội đặt mục tiêu tăng trưởng từ 7%-7,5%

HĐND TP. Hà Nội đã biểu quyết thông qua 22 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022. Trong đó, TP. Hà Nội đặt mục tiêu tăng trưởng GRDP từ 7,0%-7,5%.

Kỳ họp thứ 3, HĐND TP khóa XVI phiên họp sáng 8/12. Ảnh: VGP/Gia Huy

Sáng 8/12 tại kỳ họp thứ 3, HĐND TP. Hà Nội khóa XVI đã tán thành về tình hình thực hiện Kế hoạch nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, thu chi ngân sách, công tác phòng chống  COVID-19 năm 2021 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, thu chi ngân sách, công tác phòng chống COVID-19 năm 2022.

Theo đó, mục tiêu tổng quát của TP. Hà Nội trong năm 2022 là thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Tập trung thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống người dân.

Nghị quyết của HĐND TP. Hà Nội đã thông qua 22 chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, trong đó GRDP tăng từ 7,0%-7,5%. 

Để thực hiện các mục tiêu trên, TP. Hà Nội đề ra 8 nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu. Trong đó, ưu tiên công sức, thời gian và nguồn lực để kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19. Nâng cao năng lực của hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng, nhất là về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực. Rà soát, xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp các trạm y tế cơ у sở. Hình thành hệ thống kiểm soát dịch bệnh đồng bộ các cấp, đủ năng lực dự báo, giám sát, phát hiện sớm, khống chế kịp thời, hiệu quả dịch bệnh.

Tiếp tục tiêm vaccine phòng COVID-19 để đạt miễn dịch cộng đồng, đồng thời mở rộng tiêm vaccine cho trẻ em từ đầu năm 2022.

Bảo đảm duy trì sự ổn định kinh tế, bảo đảm cân đối ngân sách. Triển khai thực hiện nghiêm các cơ chế, chính sách của Trung ương về tài chính, ngân sách; các gói kích cầu phục hồi phát triển kinh tế. Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nội dung thí điểm mô hình chính quyền đô thị, thí điểm một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù trên địa bàn Thành phố theo nghị quyết của Quốc hội. Tăng cường kỷ luật tài chính, công tác quản lý thu, chống thất thu; điều hành ngân sách chủ động, tích cực, an toàn, đúng quy định.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; triển khai và quản lý tốt hóa đơn điện tử, phấn đấu đến hết quý I/2022 có 100% doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh triển khai hóa đơn điện tử. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về thủ tục đầu tư, đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm…

Tiến hành lập Quy hoạch Thủ đô Hà Nội giao đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tổng kết, đánh giá kết quả thi hành Luật Thủ đô Hà Nội năm 2012 và đề xuất Quốc hội sửa đổi, bổ sung Luật Thủ đô…

Bên cạnh đó, Hà Nội sẽ có kế hoạch chuẩn bị và tổ chức tốt Đại hội Thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 (SEA Games 31) và Đại hội thể thao người khuyết tật Đông Nam Á lần thứ 11.

 22 chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 của TP. Hà Nội trong năm 2022

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP): 7,0%-7,5%.

2. GRDP bình quân đầu người: 139-141 triệu đồng.

3. Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển xã hội: 10%.

4. Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu: 5,0%.

5. Chỉ số giá tiêu dùng: Dưới 4%.

6. Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên so với năm trước: 0,1%.

7. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng so với năm trước: 0,1%.

8. Duy trì 100% xã/phường/thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế.

9. Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế: 92,5%.

10. Tỷ lệ lao động tham gia BHXH bắt buộc/lực lượng lao động trong độ tuổi lao động 40%; tỷ lệ lao động tham gia BHXH tự nguyện/lực lượng lao động trong độ tuổi lao động: 1,5%.

11. Tỷ lệ đối tượng tham gia BHXH thất nghiệp trên lực lượng lao động trong độ tuổi lao động: 37,5%.

12. Giảm số hộ nghèo theo chuẩn mới của thành phố: 20%.

13. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị: Dưới 4%.

14. Tỷ lệ lao động (đang làm việc) qua đào tạo: 72,2%.

15. Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia tăng thêm: 70 trường.

16. Tỷ lệ hộ gia đình được công nhận và giữ vững danh hiệu "Gia đình văn hóa": 88%.

17. Tỷ lệ thôn (làng) được công nhận và giữ vững danh hiệu "Làng văn hóa": 63%.

18. Tỷ lệ tổ dân phố được công nhận và giữ vững danh hiệu "Tổ dân phố văn hóa": 72,5%.

19. Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch: Khu vực đô thị đạt 100%; khu vực nông thôn đạt 85%.

20. Tỷ lệ rác thải sinh hoạt được thu gom và vận chuyển trong ngày: 100%.

21. Xử lý ô nhiễm môi trường (3 chỉ tiêu): Tỷ lệ cụm công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề (đã đi vào hoạt động) có trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng: 95%. Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý: 100%. Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường: 100%. Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý: 28,8%.

22. Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới nâng cao tăng thêm: 25 xã; số xã nông thôn mới kiểu mẫu tăng thêm: 15 xã.


Nguồn:Báo Chính phủ Copy link

Tin liên quan

Tin nổi bật

Liên kết website