Nạp Tiền 188bet - Cá cược thể thao trực tuyến và sòng bạc trực tiếp

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Tổng quan chung về Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam

Nhằm cung cấp những “bằng chứng thực tiễn xác thực” cho quá trình theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, ngày 22/01/2019 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 03/2019/TT-BKHĐT quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam với 158 chỉ tiêu thống kê.

“Không để ai bị bỏ lại phía sau” là mục tiêu cốt lõi của phát triển bền vững, đây cũng chính là lời nhắc nhở chúng ta phải đảm bảo mọi nỗ lực cần tập trung giải quyết sự bất công trong xã hội. Vì vậy, việc tất cả các bên cần hiểu một cách đầy đủ và đánh giá đúng sự cần thiết của dữ liệu và công tác thống kê là vô cùng quan trọng. Chất lượng thống kê được nâng cao và dữ liệu được phân tổ đầy đủ (theo tuổi, giới tính, thành thị/nông thôn, tỉnh/thành phố, người khuyết tật và các đặc điểm khác) sẽ hỗ trợ các chính sách phát triển và việc ra quyết định hiệu quả hơn. Nhằm cung cấp những “bằng chứng thực tiễn xác thực” cho quá trình theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, ngày 22/01/2019 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 03/2019/TT-BKHĐT quy định Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam với 158 chỉ tiêu thống kê. Trong quá trình xây dựng Bộ chỉ tiêu này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) đã nhận được sự tham gia, cùng chung sức của các bên có liên quan và hỗ trợ về kỹ thuật, tài chính của các tổ chức quốc tế (GIZ, Quỹ Hanne Seidel; UNICEF, UNDP, UNFPA, UNSD, ILO, UNAIDS, …). Để giúp bạn đọc có cái nhìn toàn diện về  bộ chỉ tiêu thống kê này, Ban biên tập xin trích đăng tổng quan chung về Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam.

Việt Nam với tư cách là quốc gia thành viên đã và đang tham gia tích cực trong việc thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (PTBV). Với phương pháp tiếp cận toàn diện, cân bằng và tích hợp các khía cạnh phát triển bền vững đối với các chiến lược phát triển, Việt Nam đã ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (theo Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ) với 17 mục tiêu chung với 115 mục tiêu cụ thể và thiết lập hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu PTBV, trong đó đặc biệt cần nhấn mạnh là Bộ chỉ tiêu thống kê PTBV của Việt Nam – Đây là quy định chuẩn mực về chỉ tiêu thống kê, nội dung chỉ tiêu thống kê (gồm khái niệm, phương pháp tính, phân tổ chủ yếu, kỳ công bố, nguồn số liệu, cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp) phục vụ cho theo dõi, giám sát, đánh giá thực hiện các mục tiêu PTBV.

Hiểu theo nghĩa chung nhất, Bộ chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu thống kê có mối quan hệ gắn bó, mật thiết với nhau. Ở đó, chỉ tiêu thống kê phản ánh đặc điểm về quy mô, tốc độ phát triển, cơ cấu, trình độ phổ biến, quan hệ tỷ lệ của bộ phận hoặc toàn bộ hiện tượng kinh tế – xã hội trong điều kiện không gian và thời gian cụ thể.

Phát triển bền vững là sự kết hợp và cân bằng ba vấn đề lớn: kinh tế – xã hội và môi trường. Ba vấn đề này đã được giải quyết trong một khung các cam kết có liên quan tới hành động đã được thành lập theo 5 yếu tố: Con người, Hành tinh, Thịnh vượng, Hoà bình và Đối tác với nguyên tắc “không bỏ ai lại phía sau”. Với các yêu cầu của PTBV, xây dựng bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam đã được hoàn thiện với một số nội dung cơ bản sau:

a) Nguyên tắc xây dựng

– Bộ chỉ tiêu thống kê về PTBV của Việt Nam phản ánh các mục tiêu PTBV Việt Nam. Nói cách khác, các chỉ tiêu về PTBV Việt Nam phải phản ánh 17 mục tiêu chung và 115 mục tiêu cụ thể được quy định tại Quyết định số 622/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

– Bảo đảm sự tương thích và tính so sánh quốc tế nhưng phải phù hợp với các điều kiện thực tiễn cũng như nhu cầu phát triển bền vững của Việt Nam.

– Bảo đảm tính khả thi, thống nhất với các hệ thống chỉ tiêu khác.

b) Cơ sở lựa chọn chỉ tiêu thống kê được tiến hành trên cơ sở:

– Rà soát các quy định pháp luật hiện hành;

– Rà soát tính khả thi tại Việt Nam của các chỉ tiêu thuộc bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững toàn cầu. Kết quả rà soát đã xác định được những chỉ tiêu có thể áp dụng được ở Việt Nam; những chỉ tiêu đã sẵn có số liệu; những chỉ tiêu không thể áp dụng được ở Việt Nam; sự khác biệt giữa khái niệm, phương pháp tính, phạm vi,… của từng chỉ tiêu ở cấp độ toàn cầu với Việt Nam,…

– Ý kiến các chuyên gia, Bộ, ngành liên quan, tổ chức quốc tế, tổ chức phi Chính phủ và tổ chức, cá nhân…

c) Bộ chỉ tiêu thống kê PTBV của Việt Nam gồm:

Danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê.Danh mục chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam, gồm: Số thứ tự; Mã số; Mã số chỉ tiêu thống kê quốc gia tương ứng; Mục tiêu, tên chỉ tiêu; Lộ trình thực hiện. Nội dung chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam, gồm: Khái niệm, phương pháp tính; phân tổ chủ yếu; kỳ công bố; nguồn số liệu và cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp.

Ngày 22/01/2019 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành Thông tư số 03/2019/TT-BKHĐT quy định Bộ chỉ tiêu thống kê PTBV của Việt Nam gồm 158 chỉ tiêu, phản ánh 17 mục tiêu chung và 115 mục tiêu cụ thể của Việt Nam quy định tại Quyết định số 622/QĐ-TTg, trong đó:

(1) 38 chỉ tiêu thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia ban hành kèm theo Luật Thống kê 2015.

(2) 103 chỉ tiêu được phát triển trên các chỉ tiêu PTBV toàn cầu (những chỉ tiêu còn lại không quy định trong Bộ chỉ tiêu thống kê PTBV của Việt Nam do: là chỉ tiêu định tính, chỉ tiêu chỉ tính trên phạm vi toàn cầu và do các tổ chức quốc tế tính, các chỉ tiêu không phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội ở Việt Nam, các chỉ tiêu chỉ áp dụng ở các khu vực đặc thù …)

(3) 18 chỉ tiêu thống kê có lộ trình B – là những chỉ tiêu sẽ thu thập, tổng hợp từ năm 2025.

d) Số lượng các chỉ tiêu phân theo 17 mục tiêu chung về PTBV cụ thể như sau:

Mục tiêu 1: Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi: 9 chỉ tiêu;

Mục tiêu 2: Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững: 7 chỉ tiêu;

Mục tiêu 3: Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi: 20 chỉ tiêu;

Mục tiêu 4: Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người: 14 chỉ tiêu;

Mục tiêu 5: Đạt được bình đẳng về giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái: 16 chỉ tiêu;

Mục tiêu 6: Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người: 9 chỉ tiêu;

Mục tiêu 7: Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người: 05 chỉ tiêu;

Mục tiêu 8: Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người: 17 chỉ tiêu;

Mục tiêu 9: Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới: 9 chỉ tiêu;

Mục tiêu 10: Giảm bất bình đẳng trong xã hội: 7 chỉ tiêu;

Mục tiêu 11: Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng: 10 chỉ tiêu;

Mục tiêu 12: Đảm bảo mô hình sản xuất và tiêu dùng bền vững: 9 chỉ tiêu;

Mục tiêu 13: Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai: 2 chỉ tiêu;

Mục tiêu 14: Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững: 7 chỉ tiêu;

Mục tiêu 15: Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất: 4 chỉ tiêu;

Mục tiêu 16: Thúc đẩy xã hội hòa bình, công bằng, bình đẳng vì phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp: 10 chỉ tiêu;

Mục tiêu 17: Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững: 3 chỉ tiêu.

đ) Phân công trách nhiệm chủ trì thu thập, tổng hợp cho 24 Bộ, ngành có liên quan, cụ thể:

Tổng cục Thống kê: 62 chỉ tiêu

Bộ Tài nguyên và Môi trường: 16 chỉ tiêu

Bộ Y tế: 12 chỉ tiêu

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: 14 chỉ tiêu

Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội: 5 chỉ tiêu

Bộ Giáo dục và Đào tạo: 11 chỉ tiêu

Bộ Nội vụ: 4 chỉ tiêu

Bộ Xây dựng: 5 chỉ tiêu

Nạp Tiền 188bet : 4 chỉ tiêu

Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính: 3 chỉ tiêu

Bộ Công an; Ngân hàng nhà nước Việt Nam; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch; Bảo hiểm Xã hội Việt Nam; Bộ Ngoại giao: 2 chỉ tiêu

Bộ Giao thông vận tải; Văn phòng Quốc hội; Ban Tổ chức Trung ương đảng: 1 chỉ tiêu

Bộ Nội vụ; Văn phòng Quốc hội; Tòa án nhân dân tối cao; Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; Kiểm toán nhà nước; Văn phòng Chủ tịch nước: đồng chủ trì 1 chỉ tiêu.

Để bảo đảm Thông tư số 03/2019/TT-BKHĐT được thực hiện có hiệu quả, hiệu lực trên thực tiễn, cần triển khai thực hiện các giải pháp sau:

1. Về dữ liệu và nguồn dữ liệu

– Tiếp tục thu thập, tổng hợp, biên soạn các chỉ tiêu đã có số liệu cơ sở thông qua việc lồng ghép vào các cuộc điều tra hiện hành, chế độ báo cáo thống kê hiện hành và sử dụng dữ liệu hành chính cho mục đích thống kê.

– Trên cơ sở bộ chỉ tiêu thống kê PTBV của Việt Nam được ban hành xây dựng, hoàn thiện các hình thức thu thập thông tin gồm:

+ Xây dựng và hoàn thiện các cuộc điều tra thống kê để thu thập các chỉ tiêu thống kê (lồng ghép việc thu thập các chỉ tiêu thống kê VSDG vào các cuộc điều tra thống kê hiện hành – nội dung này được thực hiện trên cơ sở rà soát chương trình điều tra hàng năm và chương trình điều tra thống kê quốc gia và thiết kế cuộc điều tra mới).

+ Xây dựng và hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê để thu thập các chỉ tiêu thống kê về PTBV.

+ Nghiên cứu, biên soạn các chỉ tiêu mới theo các nguồn thông tin mới như dữ liệu lớn (big data), dữ liệu hành chính,…

– Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào hoạt động thống kê từ khâu thu thập, tổng hợp đến công bố thông tin.

2. Về nguồn lực

– Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý có liên quan để giải quyết những khoảng trống về mặt chính sách và tạo thuận lợi cho việc thực hiện SDG tại Việt Nam.

–  Nâng cao nhận thức và hành động của toàn xã hội về PTBV và các mục tiêu PTBV của Việt Nam.

– Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư, các đối tác phát triển trong thực hiện SDG.

– Thúc đẩy việc phối hợp giữa các bên có liên quan, đặc biệt giữa cơ quan của Chính phủ, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp và cộng đồng quốc tế trong thực hiện PTBV. Duy trì và triển khai cơ chế điều phối và phối hợp giữa các bên liên quan để định kỳ theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hành động và đưa ra các giải pháp, chia sẻ các sáng kiến, thực hành tốt nhằm đạt được các mục tiêu PTBV mà Viêt Nam đã cam kết.

– Tăng cường huy động các nguồn tài chính trong và ngoài nước, đặc biệt là nguồn lực từ khu vực tư nhân để triển khai thực hiện các mục tiêu PTBV của quốc gia.

– Lồng ghép các mục tiêu PTBV trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hàng năm, các chiến lược, chính sách, quy hoạch phát triển của các bộ, ngành, địa phương, cơ quan. Lồng ghép phù hợp các chỉ số, chỉ tiêu SDG vào các chương trình điều tra Thống kê quốc gia định kỳ và các chương trình điều tra khác.

– Tăng cường hợp tác quốc tế để thúc đẩy việc hỗ trợ, chuyển giao về tài chính, kỹ thuật cho thực hiện SDG.

– Bảo đảm đủ số lượng người làm công tác thống kê và tăng cường các lớp đào tạo để người làm công tác thống kê có hiểu biết đầy đủ và có kiến thức để thực hiện công việc có hiệu quả.


Tin liên quan

Tin nổi bật

Liên kết website