Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc 8 tháng đầu năm
Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng | 8T/2016 | 8T/2017 | Tăng/giảm (%) |
Kim ngạch XK | 1.828.376.678 | 2.101.493.910 | 14,9% |
Điện thoại các loại và linh kiện | 411.044.148 | 452.792.772 | 10,2% |
Máy vi tính. sản phẩm điện tử và linh kiện | 203.438.045 | 234.278.326 | 15,2% |
Giày dép các loại | 125.849.259 | 145.814.888 | 15,9% |
Dầu thô | 115.298.412 | 137.404.695 | 19,2% |
Hàng dệt, may | 111.087.527 | 112.059.285 | 0,9% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác | 90.850.988 | 109.327.951 | 20,3% |
Hàng thủy sản | 110.212.863 | 107.841.061 | -2,2% |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 105.958.307 | 104.643.312 | -1,2% |
Hạt điều | 78.804.792 | 84.400.138 | 7,1% |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 31.971.846 | 81.054.776 | 153,5% |
Sản phẩm từ sắt thép | 42.028.829 | 50.333.155 | 19,8% |
Sắt thép các loại | 15.537.719 | 40.433.668 | 160,2% |
Sản phẩm từ chất dẻo | 26.267.046 | 30.247.552 | 15,2% |
Túi xách, ví.vali, mũ, ô, dù | 28.965.549 | 29.463.942 | 1,7% |
Kim loại thường khác và sản phẩm | 43.502.678 | 26.557.566 | -39,0% |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ | 18.029.053 | 25.799.276 | 43,1% |
Giấy và các sản phẩm từ giấy | 16.576.321 | 21.945.530 | 32,4% |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 12.470.635 | 20.156.333 | 61,6% |
Cà phê | 23.282.208 | 19.931.347 | -14,4% |
Hàng rau quả | 13.817.171 | 17.038.048 | 23,3% |
Sản phẩm hóa chất | 8.605.256 | 13.546.442 | 57,4% |
Clanhke và xi măng | 8.621.644 | 10.823.144 | 25,5% |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 8.714.126 | 10.481.490 | 20,3% |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc | 9.834.768 | 9.880.821 | 0,5% |
Sản phẩm từ cao su | 6.733.874 | 8.110.055 | 20,4% |
Hạt tiêu | 14.336.761 | 8.086.068 | -43,6% |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 8.407.786 | 7.921.581 | -5,8% |
Sản phẩm gốm. sứ | 7.051.625 | 7.367.459 | 4,5% |
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm | 4.678.543 | 6.983.381 | 49,3% |
Gạo | 3.698.987 | 3.777.970 | 2,1% |
Chất dẻo nguyên liệu | 2.565.951 | 3.358.471 | 30,9% |
Dây điện và dây cáp điện | 3.147.775 | 2.205.383 | -29,9% |
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện | 416.275 | 1.415.935 | 240,1% |
Hàng khác | 116.569.911 | 156.012.089 | 33,8% |
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc trong 8 tháng đầu năm 2017 tăng khoảng 273 triệu USD (tương đương 14,9%) so với cùng kỳ năm ngoái.
Kim ngạch xuất khẩu dầu thô trong 8 tháng đầu năm 2017 tăng khoảng hơn 22 triệu USD (tương đương 19,2%) so với cùng kỳ năm ngoái, Kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng phi dầu thô tăng 14,7% so với cùng kỳ 2016,
Trong thời gian qua, kim ngạch xuất khẩu sang Úc có sự đóng góp lớn của mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện (bằng 22% tổng kim ngạch xuất khẩu); mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (bằng 11% tổng kim ngạch xuất khẩu) và mặt hàng giày dép các loại (bằng 7% tổng kim ngạch xuất khẩu), Bên cạnh đó, mặt hàng máy ảnh, máy quay phim và linh kiện có mức tăng trưởng xuất khẩu vượt bậc, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này 8 tháng đầu năm 2017 tăng hơn 240% so với cùng kỳ năm 2016, Ngoài ra, một số mặt hàng có mức tăng trưởng khá tốt như: sắt thép các loại (tăng 160%); phương tiện vận tải và phụ tùng (tăng 154%); đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận (tăng 62%); sản phẩm hóa chất (tăng 57%)…
Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc
Đơn vị tính: USD
Mặt hàng | 8T/2016 | 8T/2017 | Tăng/giảm (%) |
Kim ngạch NK | 1.558.496.776 | 2.042.308.075 | 31,0% |
Kim loại thường khác | 290.372.230 | 422.994.893 | 45,7% |
Than đá | 204.616.330 | 314.487.930 | 53,7% |
Lúa mì | 249.993.310 | 311.358.088 | 24,5% |
Bông các loại | 97.010.259 | 125.116.476 | 29,0% |
Phế liệu sắt thép | 30.146.134 | 82.895.514 | 175,0% |
Quặng và khoáng sản khác | 48.975.271 | 78.500.942 | 60,3% |
Hàng rau quả | 30.156.057 | 40.846.666 | 35,5% |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 34.147.568 | 35.234.939 | 3,2% |
Dược phẩm | 44.089.601 | 29.576.712 | -32,9% |
Sản phẩm hóa chất | 21.990.136 | 27.173.657 | 23,6% |
Sữa và sản phẩm sữa | 35.854.986 | 26.386.641 | -26,4% |
Khí đốt hóa lỏng | 773.539 | 24.539.322 | 3072,3% |
Chất dẻo nguyên liệu | 13.272.664 | 17.733.773 | 33,6% |
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày | 20.289.938 | 17.093.248 | -15,8% |
Sắt thép các loại | 23.636.818 | 8.757.321 | -63,0% |
Thức ăn gia súc và nguyên liệu | 9.055.601 | 8.247.526 | -8,9% |
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm | 7.039.928 | 6.941.291 | -1,4% |
Chế phẩm thực phẩm khác | 4.338.951 | 5.345.128 | 23,2% |
Sản phẩm khác từ dầu mỏ | 4.536.171 | 5.222.139 | 15,1% |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 3.747.813 | 3.670.348 | -2,1% |
Dầu mỡ động thực vật | 2.675.523 | 2.277.683 | -14,9% |
Sản phẩm từ sắt thép | 4.799.272 | 1.893.831 | -60,5% |
Hóa chất | 1.287.954 | 1.803.785 | 40,1% |
Hàng khác | 375.690.722 | 444.210.222 | 18,2% |
Kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc trong 8 tháng đầu năm 2017 tăng khoảng 484 triệu USD (tương đương 31%) so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó mặt hàng nhập khẩu đáng kể nhất là kim loại thường khác (chiếm 21% tổng kim ngạch nhập khẩu); than đá và lúa mỳ (cùng chiếm 15% tổng kim ngạch nhập khẩu,
Các mặt hàng phục vụ cho sản xuất cũng đều có mức tăng kim ngạch đáng kể như phế liệu sắt thép (tăng 175%); hóa chất (tăng 40%); chất dẻo nguyên liệu (tăng 34%); sản phẩm khác từ dầu mỏ (tăng 15%)…