Nạp Tiền 188bet - Cá cược thể thao trực tuyến và sòng bạc trực tiếp

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc 4 tháng đầu năm 2014

Trong 4 tháng đầu năm 2014 kim ngạch xuất khẩu đạt 1,068 triệu USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm ngoái. Kim ngạch nhập khẩu đạt 658 triệu USD, tăng 50,9%. Việt Nam xuất siêu sang Úc 410 triệu USD.

Về xuất khẩu:

Trong số 32 mặt hàng được thống kê 13 mặt hàng có kim ngạch đạt từ 10 triệu USD trở lên (xem bảng dưới đây). Một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng khá mạnh.

Các mặt hàng có kim ngạch đạt trên 10 triệu USD
 
TT
Mặt hàng
Trị giá
(triệu USD)
Tỷ trọng
     (%)
Tăng/Giảm
(%)

  1

Dầu thô
           497,4
46,6
6,7

  2

Điện thoại các loại và linh kiện
           119,2
11,2
7,5

  3

Hải sản
            72,0
6,7
42,5

  4

Hàng dệt may
            37,3
3,5
45,3

  5

Gỗ và sản phẩm gỗ
            36,4
3,4
16,4

  6

Giầy dép các loại
            34,2
3,2
24,7

  7

Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng khác
            33,3
3,1
9,0

  8

Hạt điều
            31,5
2,9
34,2

  9

Máy vi tính và linh kiện
            23,1
2,2
-51,8

  10

Sản phẩm từ sắt thép
            21,4
2,0
130,9

  11

Sắt thép các loại
            12,0
1,1
310,8

12

Sản phẩm từ chất dẻo
            11,1
1,0
-1,3

13

Kim loại thường khác và sản phẩm
            10,6
1,0
14,8
 
Tổng số
952,4
89,1%
 

Số liệu nêu trên cho thấy, kim ngạch xuất khẩu 4 tháng đầu năm chủ yếu là do đóng góp của 13 mặt hàng này. Các mặt hàng này có kim ngạch xuất khẩu chiếm tới 89,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu sang Úc trong 4 tháng đầu năm 2014.

Có 11/13 mặt hàng này có kim ngạch tăng so với 4 tháng cùng kỳ năm ngoái, trong đó có một số mặt hàng tăng mạnh như dệt may tăng 45,3%, hải sản tăng 42,5%, hạt điều tăng 34,2%, giày dép tăng 24,7%, v. v...

Đáng chú ý có một số mặt hàng có tốc độ tăng rất cao như sắt thép tăng 310,8% và sản phẩm từ sắt thép tăng 130,9%. Đây có thể là các mặt hàng sẽ có đóng góp đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu sang Úc trong thời gian tới.

Ngoài ra cũng có một số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng mạnh như xăng dầu tăng 27 lần, rau quả tăng 66%, túi xách, ví, mũ và ô dù tăng 59,3%, đá quý và kim loại quý tăng 55,8%, giấy và các phẩm từ giấy tăng 27,6%.

Cũng cần để ý một số mặt hàng như sản phẩm hóa chất, bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc tuy kim ngạch xuất khẩu còn khiêm tốn nhưng có tốc độ tăng rất ấn tượng, lần lượt tăng 49,8% và 69,7%, có thể sẽ có đóng góp lớn hơn vào kim ngạch xuất khẩu trong thời gian tới.Hàng nông sản xuất khẩu sang Úc còn khá ít ỏi, chưa có đột phá

Mặt hàng cà phê tuy không phải là mặt hàng chủ lực, nhưng kim ngạch cũng khá lớn, đạt 8,5 triệu USD, giảm tới gần 30% so với cùng kỳ năm ngoái. Xuất khẩu hạt tiêu mới chỉ đạt 3,2 triệu USD, giảm 5,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Riêng mặt hàng gạo khó có triển vọng gia tăng mạnh trong thời gian tới do Úc là nước xuất khẩu gạo và gạo Việt Nam khó cạnh tranh với gạo Thái Lan trên thị trường bán lẻ gạo của Úc. Trong 4 tháng đầu năm ta mới xuất gần 2.000 tấn gạo sang Úc.

Về nhập khẩu:

Trong 4 tháng đầu năm 2014 kim ngạch nhập khẩu đạt 658,3 triệu USD, tăng gấp rưỡi so với cùng kỳ năm ngoái.

Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
 
TT
Mặt hàng
Trị giá
(triệu USD)
Tỷ trọng (%)
Tăng/Giảm
(%)
  1
Lúa mỳ
196,0 
29,8
31,2
  2
Kim loại thường khác
105,3
16,0
13,4
  3
Phế liệu sắt thép
89,4
13,6
206,4
  4
Than đá
31,2
4,7
-
  5
Dược phẩm
12,9
2,0
18,8
  6
Hàng rau quả
11,7
1,8
99,9
  7
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng
10,6
1,6
-16,7
  8
Quặng và khoáng sản khác
9,8
1,5
-
  9
Sữa và sản phẩm từ sữa
9,7
1,5
33,4
  10
Sản phẩm hoá chất
9,4
1,4
-16,5
  11
Nguyên phụ liệu dệt may, da, giầy
8,5
1,3
59,0
 
Tổng số
494,5
75,1%
 

Nhập khẩu từ Úc chủ yếu tập trung vào 11 mặt hàng nêu ở bảng số liệu trên. Kim ngạch nhập khẩu 11 mặt hàng này chiếm tới 3/4 tổng kim ngạch nhập khẩu 4 tháng đầu năm 2014 từ Úc. Tuy nhiên có thể thấy các mặt hàng nhập khẩu chính thực ra chỉ có 4 mặt hàng là lúa mỳ, kim loại thường khác, phế liệu sắt thép và than đá. Các mặt hàng này đều là đầu vào cho sản xuất trong nước.

Ngoài các mặt hàng chủ lực trên, một số mặt hàng khác là đầu vào cho sản xuất cũng tăng mạnh như bông tăng 114,3%, đá quý và kim loại quý tăng 80,6%, sản phẩm từ dầu mỏ tăng 165,2%.

Bảng 1: Xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu   
 
TT
Mặt hàng
Trị giá
(triệu USD)
Tỷ trọng
(%)
Tăng/Giảm
(%)
1
Dầu thô
497,4
46,6
6,7
2
Điện thoại các loại và linh kiện
119,2
11,2
7,5
3
Hải sản
72,0 
6,7
42,5
4
Hàng dệt may
37,3
3,5
45,3
5
Gỗ và sản phẩm gỗ
36,4
3,4
16,4
6
Giầy dép các loại
34,2
3,2
24,7
 7
Máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng
33,3
3,1
9,0
8
Hạt điều
31,5
2,9
34,2
9
Máy vi tính và linh kiện
23,1
2,2
-51,8
10
Sản phẩm từ sắt thép
21,4
2,0
130,9
11
Phương tiện vận tải và phụ tùng
12,8
1,2
 -
12
Sắt thép các loại
12,0
1,1
310,8
14
Sản phẩm từ chất dẻo
11,1
1,0
-1,3
15
Kim loại thường khác và sản phẩm
10,6
1,0
 -
16
Cà phê
8,5
0,8
-29,8
17
Túi xách, ví, vaili, mũ & ô dù
8,5
0,8
59,3
18
Giấy và các sản phẩm từ giấy
7,9
0,7
27,6
19
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
6,5
0,6
55,8
20
Hàng rau quả
6,0
0,6
66,0
21
Xăng dầu các loại
5,4
0,5
2.735,6
22
Các sản phẩm hóa chất
4,7
0,4
49,8
23
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
4,0
0,4
69,7
24
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
3,9
0,4
25
Sản phẩm từ cao su
3,8
0,4
7,1
26
Sản phẩm gốm sứ
3,6
0,3
10,7
27
Hạt tiêu
3,2
0,3
-5,8
28
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy
3,0
0,3
29
Sản phẩm mây, tre, cói & thảm
2,7
0,3
14,4
30
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ
2,7
0,3
31
Chất dẻo nguyên liệu
1,5
0,1
-8,0
32
Gạo
1,4
0,1
4,9
33
Dây điện và dây cáp điện
1,2
0,1
-51,7
 
Bảng 2: Nhập khẩu các mặt hàng chủ yếu   
                                                                             
TT
Mặt hàng
Trị giá
(triệu USD)
Tỷ trọng (%)
Tăng/Giảm
(%)
  1
Lúa mỳ
196,0 
29,8
31,2
  2
Kim loại thường khác
105,3
16,0
13,4
  3
Phế liệu sắt thép
89,4
13,6
206,4
  4
Than đá
31,2
4,7
-
  5
Dược phẩm
12,9
2,0
18,8
  6
Hàng rau quả
11,7
1,8
99,9
  7
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng
10,6
1,6
-16,7
  8
Quặng và khoáng sản khác
9,8
1,5
-
  9
Sữa và sản phẩm từ sữa
9,7
1,5
33,4
  10
Sản phẩm hoá chất
9,4
1,4
-16,5
  11
Nguyên phụ liệu dệt may, da, giầy
8,5
1,3
59,0
  12
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
6,2
0,9
-6,6
  13
Bông các loại
5,7
0,9
114,3
  14
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
5,4
0,8
80,6
  15
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
4,6
0,7
165,2
  16
Sản phẩm từ sắt thép
3,2
0,5
6,7
  17
Gỗ và sản phẩm gỗ
3,0 
0,5
155,9
  18
Chất dẻo nguyên liệu
2,7
0,4
64,6
  19
Sắt thép các loại
1,9
0,3
-72,8
  20
Dầu mỡ động thực vật
1,6
0,2
-28,3
  21
Chế phẩm thực phẩm khác
1,3
0,2
-
  22
Hoá chất
1,1
0,2
-57,3
                                      

Tin liên quan

Tin nổi bật

Liên kết website